Điều chỉnh giảm giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa cải tạo tại thành phố Huế theo Quyết định 61

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Điều chỉnh giảm giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa cải tạo tại thành phố Huế. 7 loại nhà ở cũ thuộc tài sản công không thuộc diện được bán 2025

Cho thuê Căn hộ chung cư tại Thừa Thiên Huế

Xem thêm Cho thuê Căn hộ chung cư tại Thừa Thiên Huế

Nội dung chính

    Điều chỉnh giảm giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa cải tạo tại thành phố Huế

    Căn cứ Điều 3 Quyết định 61/2025/QĐ-UBND thành phố Huế quy định điều chỉnh giảm giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa cải tạo tại thành phố Huế có hiệu lực từ 10/7/2025 như sau:

    (1) Điều chỉnh giảm giá cho thuê: Tỷ lệ phần trăm (%) phần điều chỉnh giảm giá cho thuê nhà ở theo quy định tại Điều 2 Quyết định 61/2025/QĐ-UBND tương ứng với tỉ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà được xác định như sau:

    Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà

    Tỷ lệ điều chỉnh giảm giá cho thuê

    Dưới 40%

    30%

    Từ trên 40% đến 50%

    24%

    Từ trên 50% đến 60%

    18%

    Từ trên 60% đến 70%

    12%

    Từ trên 70% đến 80%

    6%

     

    (Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà được xác định theo Phụ lục VIII Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024).

    (2) Các tổ chức, đơn vị đang cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công có trách
    nhiệm thực hiện xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở để tính toán tỷ lệ
    được giảm giá cho thuê nhà ở theo quy định tại (1)

    Điều chỉnh giảm giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa cải tạo tại thành phố Huế

    Điều chỉnh giảm giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa cải tạo tại thành phố Huế (Hình từ Internet)

    Bảng hướng dẫn xác định tỷ lệ còn lại của kết cấu chính của nhà ở cũ thuộc tài sản công

    Bảng hướng dẫn xác định tỷ lệ còn lại của kết cấu chính của nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định tại Mục 3 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    Bảng hướng dẫn xác định tỷ lệ còn lại của các kết cấu chính 

    Số TT

    Kết cấu

    Tỷ lệ còn lại

    > 80%

    70% + 80%

    60% + 70%

    50% + 60%

    40% + 50%

    < 40%

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    1

    Kết cấu bằng bê-tông cốt thép (khung, cột, đầm, sàn, trần, tấm bê-tông...)

    Lớp trát bảo vệ bong tróc, bê-tông bắt đầu bị nứt

    Bê-tông nứt, cốt thép bắt đầu rỉ

    Bê-tông có nhiều vết nứt, cốt thép có chỗ bị cong vênh

    Kết cấu bắt đầu cong vênh

    Bê-tông nứt rạn nhiều chỗ, cốt thép bị đứt nhiều chỗ

    Kết cấu mất khả năng chống đỡ; cần sửa chữa hoặc phá bỏ

    2

    Kết cấu bằng gạch (móng, cột, tường...)

    Lớp trát bảo vệ bắt đầu bong tróc, có vết nứt nhỏ

    Vết nứt rộng, sâu tới gạch

    Lớp trát bảo vệ bong tróc nhiều, nhiều chỗ có vết nứt rộng

    Nhiều chỗ gạch bắt đầu mục, kết cấu bị thấm nước

    Các vết nứt thông suốt bề mặt, có chỗ bị cong vênh, đổ

    Hầu hết kết cấu bị rạn, nứt; nhiều chỗ bị đổ hay hỏng hoàn toàn

    3

    Kết cấu bằng gỗ hoặc sắt (kết cấu dỡ mái)

    Bắt đầu bị mối mọt hoặc bị rỉ

    Bị mối mọt hoặc bị rỉ nhiều chỗ

    Bị mục hoặc rỉ ăn sâu nhiều chỗ, kết cấu bắt đầu bị cong vênh

    Kết cấu bị cong vênh nhiều, có chỗ bắt đầu bị đứt

    Kết cấu bị cong vênh nhiều, nhiều chỗ đứt rời

    Nhiều chỗ đứt rời, mất khả năng chống đỡ; cần sửa chữa hoặc phá bỏ

    4

    Mái bằng ngói, tôn, fibro xi-măng

    Chất liệu lợp mái bị hư hỏng nhà bị dột, tiêu chuẩn đánh giá dựa trên mức độ hư hỏng nặng hay nhẹ và diện tích hư hỏng của mái:

    < 20% diện tích mái bị hư hỏng

    20 - 30% diện tích mái bị hư hỏng

    30 - 40% diện tích mái bị hư hỏng

    40 - 50% diện tích mái bị hư hỏng

    50 - 60% diện tích mái bị hư hỏng

    > 60% diện tích mái bị hư hỏng

    Ghi chú: Kết cấu 1 và 2, ngoài các tiêu chuẩn trên còn phải căn cứ vào diện tích bị hư hỏng để đánh giá

    Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như nào?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:

    - Đối với tiền nhà thì mức giảm được xác định theo quy định sau:

    Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại điểm này.

    Trường hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người cao tuổi có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.

    Đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình, không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình;

    - Đối với tiền sử dụng đất thì mức miễn, giảm được xác định theo quy định sau:

    Đối với hộ nghèo, cận nghèo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

    7 loại nhà ở cũ thuộc tài sản công không thuộc diện được bán 2025

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 95/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định 07 loại nhà ở cũ thuộc tài sản công không thuộc diện được bán bao gồm:

    (1) Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch để xây dựng nhà ở công vụ, công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật;

    (2) Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    (3) Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và thuộc diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

    (4) Nhà ở gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    (5) Nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở 2023;

    (6) Căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà nước cải tạo lại, trừ trường hợp người thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận thông qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua;

    (7) Nhà biệt thự nằm trong danh mục không thuộc diện được bán mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã báo cáo và đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước ngày Nghị định 95/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và các nhà biệt thự khác mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    saved-content
    unsaved-content
    1