Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tỉnh Lai Châu theo Quyết định 43

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tỉnh Lai Châu theo Quyết định 43. Lấn chiếm đất ở thì hàng xóm bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tỉnh Lai Châu theo Quyết định 43

    Căn cứ khoản 2 Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 43/2024/QĐ-UBND tỉnh Lai Châu quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tỉnh Lai Châu như sau:

    Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, như sau:

    - Đối với đất ở tại đô thị và các khu vực quy hoạch đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt thì các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu 80 m2, đồng thời kích thước chiều rộng và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 m.

    - Đối với đất ở tại nông thôn các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo có diện tích tối thiểu là 120 m2, đồng thời kích thước chiều rộng và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m.

    - Đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó có cả đất ở và đất nông nghiệp thì khi thực hiện tách thửa đất, phần diện tích đất nông nghiệp này được tách cùng với đất ở mà không bị giới hạn về diện tích tối thiểu được tách thửa quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 43/2024/QĐ-UBND tỉnh Lai Châu, diện tích tối thiểu được tách thửa đất ở phải đảm bảo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 43/2024/QĐ-UBND tỉnh Lai Châu. Trường hợp tách một phần thửa đất ở và đất nông nghiệp không đủ hạn mức tách thửa theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 43/2024/QĐ-UBND tỉnh Lai Châu thì phải thực hiện đồng thời hợp thửa với thửa đất ở hoặc thửa đất ở và đất khác; việc hợp các thửa đất phải đảm bảo có cùng mục đích sử dụng đất.

    Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tỉnh Lai Châu theo Quyết định 43

    Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tỉnh Lai Châu theo Quyết định 43 (Hình từ Internet)

    Hạn mức công nhận đất ở được xác định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 141 Luật Đất đai 2024:

    Điều 141. Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất
    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
    1. Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
    a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
    b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
    2. Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
    a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
    b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
    [...]

    Như vậy, hạn mức công nhận đất ở được xác định dựa trên các căn cứ theo giấy tờ về quyền sử dụng đất. Khi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trên đó xác định rõ loại đất là “đất ở”, thì phần diện tích ghi nhận đó sẽ được công nhận là đất ở.

    Nói cách khác, diện tích đất ở được xác định rõ ràng và chính thức thông qua thông tin ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – đây là căn cứ pháp lý cụ thể và có giá trị nhất để xác định loại đất và hạn mức công nhận.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

    Lấn chiếm đất ở thì hàng xóm bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

    Lấn chiếm đất ở thì hàng xóm bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Hành vi lấn chiếm đất ở phải chịu mức phạt hành chính quy định tại khoản 4, 6 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP như sau:

    Điều 13. Lấn đất hoặc chiếm đất
    [...]
    4. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
    d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
    đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
    e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta trở lên.
    [...]
    6. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
    [...]

    Như vậy, lấn chiếm đất ở thì hàng xóm bị phạt hành chính cao nhất lên tới 200 triệu đồng đối với địa giới hành chính cấp xã. Mức phạt lên tới gấp đôi nếu người hàng xóm lấn chiếm đất thuộc địa giới hành chính cấp phường, thị trấn.

    Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
    saved-content
    unsaved-content
    2