Di chúc hợp pháp là gì?Chia di sản khi người có tên trong di chúc chết cùng với người lập di chúc như thế nào?

Cha mẹ tôi kết hôn năm 1995 và có 3 người con là anh tôi (1996), tôi (2001) và em tôi (2006). Năm 2008, bố tôi chung sống như vợ chồng với nhân tình và có 1 đứa con sinh năm 2009. Năm 2020 bố tôi và anh tôi cùng chết trong một vụ tai nạn. Trước khi chết bố tôi đã lập di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản của mình cho mẹ tôi, anh tôi, em tôi, tôi và nhân tình. Tôi được biết là bố mẹ tôi có căn nhà chung là 600 trăm triệu. Trong thời gian chung sống, bố tôi và nhân tình có tài sản chung là 800 trăm triệu. Khi bố tôi chết, nhân tình mai táng cho ông hết 50 triệu đồng. Vậy cho tôi hỏi là gia đình tôi được hưởng thừa kế là bao nhiêu từ di sản của bố tôi?

Nội dung chính

    Chia di sản khi người có tên trong di chúc chết cùng với người lập di chúc như thế nào? 

    Căn cứ Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 về di sản quy định như sau:

    Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

    Và Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Di sản bố của bạn bao gồm phần tài sản của bố bạn trong tài sản chung với mẹ bạn và nhân tình trừ đi phần tiền mai táng cho bố bạn:
    600:2 + 800:2 - 50 = 650 trăm triệu

    Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 643 Bộ luật trên quy định về hiệu lực của di chúc:

    2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế 

    Theo quy định trên thì người anh chết cùng vụ tai nạn với bố bạn nên anh bạn sẽ không được hưởng thừa kế theo di chúc của bố bạn.

    Và ngoài ra, còn có những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc được quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015

    Vậy ngoài con riêng của bố bạn không có thêm ai là người thừa kế không phụ thuộc di chúc thì mỗi người thừa kế (mẹ bạn, bạn, em bạn, nhân tình, con riêng của bố bạn)được hưởng phần bằng nhau như sau: 650:5=130 trăm triệu.

    Chia di sản khi người có tên trong di chúc chết cùng với người lập di chúc như thế nào? (Hình ảnh Internet)

    Di chúc hợp pháp quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    1