Đề nghị cấp đất nông nghiệp có cần xác nhận là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không?

Chuyên viên pháp lý: Lê Thị Thanh Lam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đề nghị cấp đất nông nghiệp có cần xác nhận là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không? Đất nông nghiệp bao gồm những loại đất nào?

Nội dung chính

    Đề nghị cấp đất nông nghiệp có cần xác nhận là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không?

    **Việc đề nghị cấp đất nông nghiệp trong phạm vi bài viết này được hiểu là cá nhân đề nghị Nhà nước giao đất nông nghiệp, không đấu giá quyền sử dụng đất.

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 23 Luật Đất đai 2024 quy định công dân có quyền đề nghị Nhà nước giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024 quy định về giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể như sau:

    Giao đất không thu tiền sử dụng đất
    1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.

    ...

    Theo đó, Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024. Từ đó, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có thể đề nghị Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức theo quy định pháp luật. Như vậy, việc đề nghị cấp đất nông nghiệp cần xác nhận là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

    Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được xác định dựa trên quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ..
    6. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó theo quy định của Chính phủ.

    Đồng thời, tại Điều 3 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định:

    Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
    Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ các trường hợp sau đây:
    1. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
    2. Người hưởng lương hưu;
    3. Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
    4. Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Theo đó, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là:

    - Cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp;

    - Cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó,

    Trừ các trường hợp sau đây:

    - Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

    - Người hưởng lương hưu;

    - Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

    - Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Việc đề nghị Nhà nước giao đất nông nghiệp không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất phải dựa trên căn cứ và thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    Theo đó, căn cứ giao đất nông nghiệp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư là kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (theo khoản 1 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP).

    Cá nhân đề nghị Nhà nước giao đất nông nghiệp không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất phải được thực hiện theo các trình tự, thủ tục cụ thể được quy định tại khoản 3 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

    Quy định về căn cứ và trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư quy định tại khoản 6 Điều 116 Luật Đất đai
    ...
    3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất thực hiện như sau:
    a) Người xin giao đất làm đơn xin giao đất theo Mẫu số 02a, người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này;
    b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;
    c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo dự thảo quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04a, Mẫu số 04c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
    d) Thực hiện quy định tại các điểm d, i và k khoản 2 Điều này.

    Tóm lại, cá nhân muốn đề nghị cấp đất nông nghiệp thì cần xác nhận là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp dựa trên quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Điều 3 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    Đồng thời, việc cá nhân đề nghị Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, không đấu giá quyền sử dụng đất và không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất phải dựa trên căn cứ và thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    Đề nghị cấp đất nông nghiệp có cần xác nhận là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không?Đề nghị cấp đất nông nghiệp có cần xác nhận là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không? (Hình từ Internet)

    Đất nông nghiệp bao gồm những loại đất nào?

    Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp như sau:

    + Đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau:

    - Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên

    - Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa.

    + Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.

    + Đất lâm nghiệp là loại đất sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, được phân loại cụ thể như sau:

    - Đất rừng đặc dụng là đất mà trên đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng đặc dụng

    - Đất rừng phòng hộ là đất mà trên đó có rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng phòng hộ

    - Đất rừng sản xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất.

    + Đất nuôi trồng thủy sản là đất sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản.

    + Đất chăn nuôi tập trung là đất xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.

    + Đất làm muối là đất sử dụng vào mục đích sản xuất muối từ nước biển.

    + Đất nông nghiệp khác gồm:

    - Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm

    - Đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, chăn nuôi kể cả các hình thức trồng trọt, chăn nuôi không trực tiếp trên đất

    - Đất xây dựng công trình gắn liền với khu sản xuất nông nghiệp gồm đất xây dựng nhà nghỉ, lán, trại để phục vụ cho người lao động; đất xây dựng công trình để bảo quản nông sản, chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ và các công trình phụ trợ khác.

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 177 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
    1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
    2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
    a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
    b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

    Như vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với loại đất tương ứng.

    Trên đây là nội dung bài viết "Đề nghị cấp đất nông nghiệp có cần xác nhận là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không?"

    saved-content
    unsaved-content
    84