Trường hợp nào giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng có thể cao hơn 10% giá hợp đồng?
Nội dung chính
Trường hợp nào giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng có thể cao hơn 10% giá hợp đồng?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng
[...]
4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.
5. Bên nhận thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vi phạm khác được quy định trong hợp đồng.
6. Bên giao thầu phải hoàn trả cho bên nhận thầu bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc đã chuyển sang nghĩa vụ bảo hành và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị.
Theo quy định trên, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10%, tuy nhiên có thể cao hơn 10% trong trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao, nhưng tối đa không vượt quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.
Trường hợp nào giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng có thể cao hơn 10% giá hợp đồng? (Hình từ Internet)
Loại hợp đồng xây dựng nào không bắt buộc phải có bảo đảm thực hiện hợp đồng?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh.
2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.
[...]
Như vậy, theo nguyên tắc, bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là bắt buộc, phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, đối với các các loại hợp đồng xây dựng sau đây không bắt buộc phải có bảo đảm thực hiện hợp đồng:
- Hợp đồng tư vấn xây dựng.
- Hợp đồng giao khoán nội bộ.
- Hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do hộ dân thực hiện.
- Hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện.
Chỉ các hợp đồng này không bắt buộc, còn lại đều phải có bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Thời gian thực hiện hợp đồng xây dựng tính từ khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định:
Điều 14. Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký.
2. Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao thầu chấp thuận để làm căn cứ thực hiện.
3. Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các công việc, sản phẩm chủ yếu.
4. Đối với hợp đồng thi công xây dựng của gói thầu có quy mô lớn, thời gian thực hiện dài, thì tiến độ thi công có thể được lập cho từng giai đoạn.
5. Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, tiến độ cung cấp thiết bị phải thể hiện các mốc bàn giao thiết bị, trong đó có quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho từng đợt bàn giao.
6. Đối với hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay, ngoài tiến độ thi công cho từng giai đoạn còn phải lập tiến độ cho từng loại công việc (lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng).
7. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng trên cơ sở bảo đảm chất lượng sản phẩm của hợp đồng. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì bên nhận thầu được xét thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Việc điều chỉnh tiến độ của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.
Như vậy, thời gian thực hiện hợp đồng xây dựng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký.