Để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy trong khu vực nguy hiểm của công trường xây dựng cần làm gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy trong khu vực nguy hiểm của công trường xây dựng cần làm gì?

Nội dung chính

    Để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy trong khu vực nguy hiểm của công trường xây dựng cần làm gì?

    Căn cứ tiết 2.1.8.5 tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 18:2021/BXD về An toàn trong thi công xây dựng ban hành kèm Thông tư 16/2021/TT-BXD quy định như sau:

    2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
    2.1 Đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng và khu vực lân cận
    [...]
    2.1.8 Phòng cháy, chữa cháy
    [...]
    2.1.8.3 Các vật tư, vật liệu, cấu kiện, chất, hóa chất dễ cháy phải được lưu trữ riêng biệt trong các kho chứa phù hợp và có biện pháp ngăn chặn người xâm nhập trái phép.
    2.1.8.4 Không được hút thuốc trong công trường ngoại trừ các khu vực được bố trí riêng để cho phép hút thuốc. Biển báo “Cấm hút thuốc” phải được bố trí ở nơi dễ thấy, ở gần và tại các khu vực có chứa chất dễ cháy hoặc vật liệu cháy.
    2.1.8.5 Trong không gian hạn chế hoặc những khu vực mà khí, hơi, bụi dễ cháy có thể gây nguy hiểm:
    a) Chỉ được phép sử dụng các trang thiết bị điện (kể cả các dây dẫn điện, nguồn cấp điện khác) và đèn xách tay ĐBAT cháy;
    b) Không cho phép sử dụng lửa trần, thiết bị tạo nhiệt hoặc các nguồn gây cháy khác;
    c) Phải có biển báo “Cấm hút thuốc”;
    d) Phải thường xuyên và kịp thời dọn dẹp các chất, phế thải dễ cháy như gỗ, bìa, mùn cưa, giẻ, chất thải lẫn dầu mỡ ra khỏi khu vực này;
    đ) Phải bố trí hệ thống thông gió phù hợp.
    [...]

    Như vậy, để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy trong khu vực nguy hiểm của công trường xây dựng (nơi có khí, hơi, bụi dễ cháy), yêu cầu thực hiện các biện pháp cụ thể:

    - Chỉ sử dụng thiết bị điện, dây dẫn, đèn xách tay đáp ứng tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ (ĐBAT cháy).

    - Không sử dụng lửa trần, thiết bị sinh nhiệt hoặc nguồn gây cháy trong khu vực này.

    - Lắp đặt biển báo “Cấm hút thuốc” tại vị trí dễ quan sát.

    - Dọn dẹp thường xuyên chất, phế thải dễ cháy (gỗ, bìa, mùn cưa, giẻ, chất thải dính dầu mỡ…) ra khỏi khu vực nguy hiểm.

    - Trang bị hệ thống thông gió phù hợp để giảm nguy cơ tích tụ khí, hơi, bụi dễ cháy.

    Để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy trong khu vực nguy hiểm của công trường xây dựng cần làm gì?

    Để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy trong khu vực nguy hiểm của công trường xây dựng cần làm gì? (Hình từ Internet)

    Doanh nghiệp bảo hiểm cháy nổ bắt buộc không có trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 25 Nghị 67/2023/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 25. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
    [...]
    2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy (trừ cơ sở hạt nhân): Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
    a) Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.
    b) Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.
    c) Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    d) Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
    đ) Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
    e) Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
    g) Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
    h) Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.
    i) Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
    k) Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.

    Theo đó, các trường hợp trên thuộc phạm vi loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy (trừ cơ sở hạt nhân). Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc trong các trường hợp trên.

    Doanh nghiệp bảo hiểm cháy nổ bắt buộc phải nộp phí hoạt động phòng cháy chữa cháy cho nhà nước?

    Căn cứ Điều 30 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 30. Mức thu, nộp từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
    1. Mức thu từ doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong năm tài chính là 1% tổng số phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực tế thu được của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề.
    2. Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm nộp số tiền quy định tại khoản 1 Điều này vào Tài khoản của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ do Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước Trung ương theo thời hạn sau:
    a) Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm: Nộp 50% tổng số tiền quy định tại khoản 1 Điều này.
    b) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm: Nộp số tiền còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.

    Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm cháy nổ bắt buộc phải đóng 1% tổng số phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc thực tế thu được của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề.

    Doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện đóng trong theo thời hạn sau:

    - Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm phải nộp 50% tổng số tiền phải nộp.

    - Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm phải nộp số tiền còn lại.

    saved-content
    unsaved-content
    1