Đẩy nhanh việc hoàn thành kết nối cơ sở dữ liệu đất đai với dân cư ngay trong tháng 6

Bộ Nông nghiệp và Môi trường vừa ban hành kế hoạch năm 2025 nhằm triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Nội dung chính

    Đẩy nhanh việc hoàn thành kết nối cơ sở dữ liệu đất đai với dân cư ngay trong tháng 6

    Bộ Nông nghiệp và Môi trường vừa ban hành kế hoạch năm 2025 nhằm triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

    Theo kế hoạch, Bộ Nông nghiệp và Môi trường giao Cục Chuyển đổi số chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý đất đai thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong tháng 6/2025. Đồng thời, Cục Chuyển đổi số tiếp tục phối hợp triển khai đồng bộ dữ liệu đất đai lên Trung tâm dữ liệu quốc gia, hoàn thành trong tháng 8/2025.

    Cục Quản lý đất đai cũng phối hợp với Cục Chuyển đổi số đưa dữ liệu đã số hóa, làm sạch từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vào phục vụ cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Mục tiêu là cắt giảm giấy tờ công dân cần khai báo, hoàn thành trong tháng 6/2025.

    Ngoài ra, Cục Quản lý đất đai phối và Cục Chuyển đổi số phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tích hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai từ dữ liệu của 495/696 đơn vị cấp huyện.

    Bên cạnh đó, Cục Quản lý đất đai phối hợp với các đơn vị chuyên môn của Bộ Công an triển khai nhiệm vụ định danh địa điểm, dự kiến hoàn thành trong tháng 12/2025.

    Để đảm bảo tiến độ và hiệu quả, Bộ yêu cầu các đơn vị được phân công thực hiện theo nguyên tắc “rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ kết quả, rõ trách nhiệm”. Các đơn vị cần xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ chức triển khai, giám sát và đánh giá thường xuyên.

    Đối với nhiệm vụ xây dựng hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và kết nối với cơ sở dữ liệu dân cư, Bộ giao Cục Quản lý đất đai phối hợp với Cục Chuyển đổi số đôn đốc các địa phương huy động nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện cơ sở dữ liệu.

    Song song đó, các đơn vị liên quan phải chủ động rà soát dữ liệu đất đai tại các huyện, xã đã có thông tin để sớm đưa vào quản lý, vận hành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia. Việc đồng bộ dữ liệu sẽ phục vụ trực tiếp cho cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực đất đai.

    Đẩy nhanh việc hoàn thành kết nối cơ sở dữ liệu đất đai với dân cư ngay trong tháng 6

    Đẩy nhanh việc hoàn thành kết nối cơ sở dữ liệu đất đai với dân cư ngay trong tháng 6 (Hình từ Internet)

    Việc quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 166 Luật Đất đai 2024, việc quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như sau:

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật.

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quản lý tập trung và được phân cấp quản lý theo trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, bảo đảm phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai.

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương được kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin. Việc kết nối liên thông phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như sau:

    + Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;

    + Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

    + Người sử dụng đất được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    + Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm b và điểm c khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật;

    + Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    + Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định;

    + Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật về giá.

    Bảo mật thông tin dữ liệu đất đai bao gồm những gì?

    Căn cứ theo Điều 169 Luật Đất đai 2024 việc bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai được quy định như sau:

    - Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải được bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng theo cấp độ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Việc in, sao, vận chuyển, giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu và hoạt động khác có liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    - Danh mục bí mật nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Ngọc Yến
    saved-content
    unsaved-content
    148