Đấu giá tài sản là gì? Những tài sản nào bắt buộc phải bán thông qua hình thức đấu giá tài sản?

Đấu giá tài sản là gì? Tài sản nào bắt buộc phải bán thông qua đấu giá? Thời điểm xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá là khi nào?

Nội dung chính

    Đấu giá tài sản là gì?

    Tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về đấu giá tài sản như sau:

    Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 Luật Đấu giá tài sản 2016.

    Đấu giá tài sản là gì? Những tài sản nào bắt buộc phải bán thông qua hình thức đấu giá tài sản? (Hình từ Internet)

    Tài sản nào bắt buộc phải bán thông qua đấu giá?

    Tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định tài sản bắt buộc phải bán thông qua đấu giá bao gồm:

    (1) Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

    (2) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật;

    (3) Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    (4) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;

    (5) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

    (6) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

    (7) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;

    (8) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

    (9) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;

    (10) Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

    (11) Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

    (12) Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;

    (13) Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;

    (14) Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;

    (15) Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.

    Thời điểm xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá là khi nào?

    Tại Điều 8 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định giá khởi điểm, giám định tài sản đấu giá như sau:

    Giá khởi điểm, giám định tài sản đấu giá

    1. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm:

    a) Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;

    b) Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

    c) Trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.

    2. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định như sau:

    a) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó;

    b) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này thì giá khởi điểm do người có tài sản đấu giá tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức đấu giá tài sản hoặc cá nhân, tổ chức khác xác định.

    3. Tài sản đấu giá được giám định theo quy định của pháp luật hoặc khi có yêu cầu của người tham gia đấu giá và được sự đồng ý của người có tài sản đấu giá. Trình tự, thủ tục giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với tài sản đó. Trong trường hợp giám định theo yêu cầu thì người yêu cầu thanh toán chi phí giám định.

    Như vậy, thời điểm xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá là:

    - Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;

    - Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

    - Trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.

    14