Đặt trụ sở công ty tại chung cư có bị phạt không?
Nội dung chính
Đặt trụ sở công ty tại chung cư có bị phạt không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Luật Nhà ở 2023, nhà chung cư được phân thành hai loại như sau:
- Nhà chung cư được xây dựng nhằm mục đích để ở.
- Nhà chung cư được xây dựng với mục đích sử dụng hỗn hợp, vừa để ở vừa để kinh doanh.
Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm c khoản 8 Điều 3 Luật Nhà ở 2023, theo đó, không được dùng căn hộ để ở vào các mục đích khác như làm văn phòng, trụ sở công ty.
Đặt trụ sở công ty tại chung cư có bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:
Điều 70. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
[…]
e) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở
[…]
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
[…]
d) Buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
[…]
Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, trên đây là mức phạt tiền đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân, đồng thời phải chấm dứt hoạt động kinh doanh tại căn hộ chung cư.
Việc đặt trụ sở công ty tại chung cư sẽ bị phạt từ 20 - 40 triệu đồng đối với chủ căn hộ là cá nhân hoặc từ 40 - 80 triệu đồng đối với chủ căn hộ là tổ chức.
Trên đây là nội dung về Đặt trụ sở công ty tại chung cư có bị phạt không?
Đặt trụ sở công ty tại chung cư có bị phạt không? (Hình từ Internet)
Thời hạn sở hữu chung cư được ghi trong Sổ hồng như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:
Điều 10. Thông tin về tài sản gắn liền với đất
[...]
4. Thông tin về thời hạn sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện như sau:
a) Trường hợp mua tài sản gắn liền với đất có thời hạn theo quy định của pháp luật thì thể hiện ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Trường hợp sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì thể hiện ngày tháng năm kết thúc thời hạn được thuê, hợp tác kinh doanh hoặc hình thức khác với người sử dụng đất;
c) Các trường hợp khác không xác định thời hạn sở hữu tài sản thì thể hiện: “-/-”.
5. Thông tin về địa chỉ tài sản gắn liền với đất được thể hiện như sau:
Ghi tên công trình hoặc tên tòa nhà (nếu có); số nhà, căn hộ, ngõ, ngách, tên đường, phố (nếu có), tên điểm dân cư, tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh.
6. Thông tin về hạn chế quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện theo giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong đó có nội dung về hạn chế quyền sở hữu tài sản.
Trường hợp tài sản gắn liền với đất không có hạn chế quyền thì thể hiện: “-/-”.
Theo đó, thời hạn sở hữu chung cư được ghi trong Giấy chứng nhận như sau:
- Trường hợp mua tài sản gắn liền với đất có thời hạn theo quy định của pháp luật thì thể hiện ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Trường hợp sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì thể hiện ngày tháng năm kết thúc thời hạn được thuê, hợp tác kinh doanh hoặc hình thức khác với người sử dụng đất;
- Các trường hợp khác không xác định thời hạn sở hữu tài sản thì thể hiện: “-/-”.
Thời hạn sử dụng chung cư có thể hơn 50 năm đúng không?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024:
Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
[...]
Theo quy định hiện trên, thời hạn sử dụng đất để xây dựng nhà chung cư không cố định, mà phụ thuộc vào thời hạn của dự án đầu tư, thường là 50 năm. Khi hết thời hạn này, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng, Nhà nước sẽ xem xét gia hạn, nhưng thời gian gia hạn cũng không vượt quá thời hạn của dự án ban đầu.
Ví dụ: Một dự án được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng nhà chung cư với thời hạn 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu chủ đầu tư hoặc người sử dụng đất vẫn có nhu cầu, thì có thể được gia hạn, nhưng thời gian gia hạn tối đa cũng chỉ là 50 năm, phù hợp với quy định về thời hạn dự án.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 58 Luật Nhà ở 2023
Điều 58. Thời hạn sử dụng nhà chung cư
1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại khoản 1 Điều này hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
4. Việc công bố nhà chung cư hết thời hạn sử dụng được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
Có thể thấy, pháp luật về nhà ở không quy định cố định thời hạn sử dụng nhà chung cư là bao nhiêu năm. Thời hạn này được xác định dựa trên hồ sơ thiết kế ban đầu và thời gian sử dụng thực tế của công trình, căn cứ theo kết luận kiểm định chất lượng nhà chung cư của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, thời hạn sử dụng chung cư không mặc định là 50 năm, mà có thể được kéo dài nếu công trình vẫn còn đảm bảo chất lượng theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền và được Nhà nước chấp thuận gia hạn quyền sử dụng đất theo quy định.