Đất thổ cư cấp sổ lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân có được ghi nợ 05 năm không?
Nội dung chính
Đất thổ cư cấp sổ đỏ lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất có nộp tiền sử dụng đất không?
Đất thổ cư là một thuật ngữ được người dân sử dụng trong đời sống hàng ngày, có thể hiểu ngắn gọn đây là cách gọi khi nhắc đến đất ở. Tại điểm a khoản 1 Điều 9 Luật Đất đai 2024 đất ở bao gồm đất ở nông thôn và đất ở đô thị được phân loại vào nhóm đất phi nông nghiệp.
Bên cạnh đó, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. (khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024).
Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu cho hộ gia đình cá nhân không nộp tiền sử dụng đất bao gồm:
- Đất đang sử dụng ổn định có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;
+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất, bao gồm: Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất; Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
+ Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;
+ Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;
+ Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;
+ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;
+ Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;
+ Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;
+ Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.
- Sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
- Sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
+Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất;
+Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp sau đây phải nộp tiền sử dụng đất theo pháp luật:
- Đang sử dụng đất có giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 08 năm 2024 (ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực) mà chưa được cấp sổ đỏ, nếu chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp theo quy định của pháp luật.
- Đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, nhưng đến trước ngày 01 tháng 08 năm 2024 (ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực) mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp
- Sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành
- Có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp.
Đất thổ cư cấp sổ lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân có được ghi nợ 05 năm không? (Hình từ Internet)
Đất thổ cư cấp sổ đỏ lần đầu nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất có nộp tiền sử dụng đất không?
Đất đang được sử dụng ổn định mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, không thuộc trường hợp quy định tại Điều 139 và Điều 140 Luật Đất đai 2024 sẽ được cấp sổ đỏ lần đầu như sau:
Căn cứ Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu không nộp tiền sử dụng đất bao gồm:
- Sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp (khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở (điểm a khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó (điểm b khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này nếu hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp. (Điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
- Sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp (khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở (điểm a khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó. (điểm b khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024 mà có hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp. (điểm d khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
- Sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này được xác định hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp. (điểm d khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
Căn cứ Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu phải nộp tiền sử dụng đất bao gồm:
- Sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp (khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó (điểm a khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng (điểm c khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này mà hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp mà người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn. (điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
- Sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp (khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó (điểm a khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ (điểm c khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (điểm d khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này mà hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn
- Sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp (khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024)
+ Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024 mà hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
+ Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp, người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn.
Đất thổ cư cấp sổ lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân có được ghi nợ 05 năm không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
Theo đó tại điểm a khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏlần đầu là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ và người nhận thừa kế theo quy định của pháp luật có nhu cầu ghi nợ thì được tiếp tục ghi nợ.
Mức tiền sử dụng đất được ghi nợ toàn bộ số tiền sử dụng đất phải nộp tại thời điểm cấp sổ đỏ (điểm b khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP).
Theo đó đất thổ cư được cấp sổ đỏ lần đầu được pháp luật quy định có thể ghi nợ tiền sử dụng đất với toàn bộ số tiền sử dụng đất phải nộp tại thời điểm cấp sổ đỏ.
Đối với thời hạn ghi nợ thì đối với đất thổ cư cấp sổ đỏ lần đầu thì sẽ được áp dụng trong thời hạn từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2029. (khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP).
Tóm lại, nếu là trường hợp cá nhân, hộ gia đình có đất thổ cư cấp sổ đỏ lần đầu và có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất, thì sẽ được phép ghi nợ tiền sử dụng đất trong vòng 5 năm, cho đến ngày 31/7/2029.