Đất rừng sản xuất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không?

Xin cho hỏi theo quy định thì Nhà nước giao đất rừng sản xuất có thu tiền sử dụng đất không?

Nội dung chính

    Đất rừng sản xuất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không?

    Theo quy định tại Điều 118 Luật Đất đai 2024 về giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:

    Giao đất không thu tiền sử dụng đất
    ...
    3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

    Đồng thời Khoản 1 Điều 184 Luật Đất đai 2024 quy định các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất bao gồm:

    Đất rừng sản xuất
    1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng sau đây:
    a) Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thường trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất là rừng trồng đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 176 của Luật này; đối với phần diện tích đất rừng sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển sang thuê đất;
    b) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
    c) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
    d) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.

    Như vậy, có thể thấy trường hợp nhà nước giao đất là đất rừng sản xuất thì sẽ không thu tiền sử dụng đất. 04 nhóm đối tượng nêu trên được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    Đất rừng sản xuất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không? (Hình từ Internet) Đất rừng sản xuất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không? (Hình từ Internet) 

    Thời hạn sử dụng đất rừng sản xuất là bao lâu?

    Căn cứ Khoản 3 Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định về đất sử dụng lâu dài như sau:

    Đất sử dụng ổn định lâu dài
    ...
    3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
    ...

    Đồng thời, Khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:

    Đất sử dụng có thời hạn
    1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
    b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
    Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
    Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    Có thể thấy, căn cứ theo quy định về đất sử dụng lâu dài và đất sử dụng có thời hạn rút ra thời hạn sử dụng đất rừng sản xuất theo đây:

    (1) Đối với đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý là đất sử dụng ổn định lâu dài

    (2) Đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng và không thuộc trường hợp (1) có thời hạn sử dụng đất là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn.

    Hạn mức giao đất rừng sản xuất cho cá nhân là bao nhiêu?

    Hạn mức giao đất của đất rừng sản xuất trong nhóm đất nông nghiệp theo điểm b khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024, quy định hạn mức giao đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân như sau:

    Hạn mức giao đất nông nghiệp
    ...
    3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
    ...
    b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

    Theo đó, hạn mức giao đất rừng sản xuất là rừng trồng cho cá nhân không quá 30 ha.

    Ngoài ra, căn cứ theo khoản 4 Điều 176 Luật Đất đai 2024 trong trường hợp cá nhân được giao nhiều loại đất  trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao là không quá 25ha.

    18