Đất khu vui chơi, giải trí công cộng do ai quản lý, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất?
Nội dung chính
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng được hiểu là loại đất gì?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì đất khu vui chơi, giải trí công cộng được xếp vào đất phi nông nghiệp, cụ thể thuộc đất sử dụng vào mục đích công cộng.
Căn cứ STT 2.2.6.6 Mục 1 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về giải thích cách xác định loại đất thì đất khu vui chơi, giải trí công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình hoặc không có công trình nhưng được xác định chủ yếu cho các hoạt động vui chơi giải trí công cộng, gồm công viên, vườn hoa, bãi tắm, và khu vực dành cho vui chơi giải trí công cộng khác (trừ cơ sở chiếu phim, rạp xiếc, nhà hát, cơ sở dịch vụ trò chơi).
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng được ký hiệu là DKV.
Hiện tại Thông tư 27/2018/TT-BTNMT đã hết hiệu lực do bị thay thế bởi Thông tư 08/2024/TT-BTNMT. Tại Thông tư 08/2024/TT-BTNMT không còn quy định về giải thích cách xác định loại đất nữa, chỉ có quy định về việc xác định đất khu vui chơi, giải trí công cộng được ký hiệu là DKV.
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng do ai quản lý, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất? (Hình từ Internet)
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng được quản lý, sử dụng như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 207 Luật Đất đai 2024 thì việc sử dụng đất khu vui chơi, giải trí công cộng được quản lý, sử dụng như sau:
(1) Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuyên ngành có sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Đất sử dụng vào mục đích công cộng phải phân định rõ diện tích đất sử dụng không có mục đích kinh doanh và diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh.
(i) Đối với diện tích đất sử dụng không có mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 118 Luật Đất đai 2024;
(ii) Đối với diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh thì Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 120 Luật Đất đai 2024.
(3) Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
(4) Chế độ quản lý, sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư phải tuân theo quy định của Luật Đất đai 2024 và Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
(5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất cho lực lượng Công an nhân dân khi có yêu cầu để bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Như vậy, việc quản lý và sử dụng đất khu vui chơi, giải trí công cộng phải tuân thủ các quy định về quy hoạch, phân định rõ mục đích sử dụng đất, và đảm bảo các nghĩa vụ tài chính cũng như quản lý chặt chẽ theo luật định. Các dự án đầu tư phải tuân thủ quy trình giao đất, cho thuê đất hoặc hợp tác công tư, đồng thời bảo vệ an ninh, trật tự trong khu vực.
Đất khu vui chơi do ai quản lý, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất?
Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2024 về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất bao gồm:
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra
- Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
- Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Bên cạnh đó, tại Điều 7 Luật Đất đai 2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được Nhà nước giao quản lý.
Ngoài ra, tại điểm b khoản 1 Điều 143 Luật Đất đai 2024 nêu rõ đối với phần diện tích đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng trong và ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì bàn giao cho địa phương quản lý mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo nội dung đã phân tích, tổ chức, cá nhân được giao đất hoặc cho thuê đất khu vui chơi, giải trí công cộng sẽ chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng đất theo quy định của Nhà nước. Trong trường hợp đất khu vui chơi, giải trí công cộng phục vụ lợi ích chung của cộng đồng theo dự án đầu tư và quy hoạch đã được phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao đất cho địa phương quản lý mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.