Đất không có lối đi thì có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Nội dung chính
Đất không có lối đi thì có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Căn cứ Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với từng trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 137 Luật Đất đai 2024)
Trường hợp 2: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền (Điều 138 Luật Đất đai 2024)
Trường hợp 3: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền (Điều 140 Luật Đất đai 2024)
Như vậy, trong từng trường hợp thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu không có yêu cầu về việc đất phải có lối đi hay không. Do đó, đất không có lối đi vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ điều kiện theo từng trường hợp cụ thể như trên.
Đất không có lối đi thì có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)
Đất không có lối đi có được mở lối đi riêng không?
Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về quyền yêu cầu mở lối đi đối với những bất động sản bị vây bọc căn cứ theo quy định tại Điều 254 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:
– Những đối tượng được xác định là chủ sở hữu của các bất động sản bị bao bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác theo quy định của pháp luật mà không có lối đi hoặc không có đầy đủ lối đi để đi ra đường công cộng, thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản bao bọc dành cho mình một lối đi hợp lý theo sự thỏa thuận của các bên trên diện tích đất của họ. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận lợi và hợp lý nhất thì sẽ được mở trên bất động sản đó, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm và lợi ích của bất động sản bị bao bọc, có tính đến thiệt hại gây ra là ít nhất cho các bất động sản mở lối đi, chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua sẽ phải đền bù cho chủ sở hữu các bất động sản chịu hưởng quyền một khoản lợi ích theo sự thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc không hưởng lợi ích;
– Vị trí và giới hạn về chiều dài hoặc chiều rộng, giới hạn về chiều cao của lối đi chung xe do các bên thỏa thuận và phải đảm bảo thuận lợi nhất cho việc đi lại của người dân, ít gây phiền hà cho các bất động sản xung quanh, nếu có tranh chấp về lối đi thì sẽ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác xác định theo quy định;
– Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phân cho các chủ sở hữu và các chủ sử dụng khác nhau theo quy định của pháp luật, thì sẽ phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong căn cứ theo quy định tại Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 mà không có đền bù.
Như vậy có thể nói, căn cứ theo điều luật nêu trên thì đất không có lốlối đi hoàn toàn có quyền yêu cầu mở lối đi đối với các chủ sở hữu bất động sản bao bọc mình. Các bên hoàn toàn có thể tự thỏa thuận và đưa ra quyết định hợp lý trên phần đất của mình để mở lối đi. Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua sẽ phải có trách nhiệm đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền theo quy định của pháp luật phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký mở lối đi do bị vây bọc
(1) Hồ sơ đăng ký
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Căn cứ Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký biến động đất đai gồm:
+ Đơn đăng ký mẫu số 11/ĐK
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp
+ Giấy tờ liên quan đến nội dung biến động như:
Văn bản cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Văn bản xác nhận tình trạng sạt lở tự nhiên do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
Bản vẽ tách thửa, hợp thửa…
+ Văn bản đại diện (nếu thực hiện thông qua người đại diện).
(2) Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả
Căn cứ Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, cơ quan tiếp nhận và trả kết quả đăng ký biến động đất đai gồm:
- Với chủ sở dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì nộp hồ sơ tại:
+ Bộ phận Một cửa;
+ Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Xác định lại diện tích đất ở: Nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa.
- Nếu là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì chọn một trong hai địa điểm:
+ Bộ phận Một cửa;
+ Văn phòng đăng ký đất đai;
(3) Thời gian giải quyết: Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời gian giải quyết thủ tục xác định lại diện tích đất ở, đính chính Sổ đỏ đã cấp... là ≤ 10 ngày làm việc.
Vì vậy, trường hợp nhà đất không có lối đi ra do bị vây bọc bởi nhà đất của người khác thì người phía trong có quyền yêu cầu người bên ngoài mở lối đi hợp lý trên đất của họ, trường hợp người đó không chấp nhận thì có quyền khởi kiện để mở lối đi. Sau khi mở lối đi qua phải đăng ký với cơ quan đăng ký đất đai.