Đất không có lối đi có thể chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở được không?
Nội dung chính
Đất không có lối đi có thể chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở được không?
Căn cứ khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 116. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
[...]
5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
[...]
Theo đó, việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sẽ dựa vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể việc đất phải có lối đi mới được chuyển mục đích sang đất ở. Do đó, đất không có lối đi không thuộc trường hợp bị cấm chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
Như vậy, đất không có lối đi vẫn có thể được chuyển thành đất ở nếu thửa đất đó phù hợp với quy hoạch được phê duyệt và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Đất không có lối đi có thể chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở được không? (Hình từ Internet)
Mức phạt hành chính đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 8. Sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.
2. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ trên 02 héc ta trở lên.
3. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.
4. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
[...]
Như vậy, Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mức phạt tùy thuộc vào diện tích đất chuyển đổi và loại đất sử dụng sau chuyển đổi, với mức phạt cao nhất lên đến 400 triệu đồng đối với các hành vi chuyển đổi sang đất ở.
Ngoài ra, mức phạt theo quy định trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
Biện pháp khắc phục hậu quả khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở
Ngoài phạt tiền thì khi có hành vi vi phạm về việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
- Căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì ngoài việc bị phạt tiền thì người có hành vi vi phạm buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác. Số lợi bất hợp pháp do người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính xác định.