Đất giãn dân là gì? Đất giãn dân có phải là đất sử dụng ổn định lâu dài không?
Nội dung chính
Đất giãn dân là gì?
Hiện tại, pháp luật chưa có văn bản chính thức nào quy định cụ thể về khái niệm "đất giãn dân" và thuật ngữ này vẫn còn tương đối xa lạ với nhiều người. Tuy nhiên, trên thực tế, đất giãn dân thường được hiểu là một loại đất phục vụ mục đích tái định cư, chủ yếu được sử dụng để làm đất ở. Loại đất này thường xuất hiện tại các khu vực đô thị có mật độ dân cư cao, nhằm mục đích phân bố lại dân số và giảm áp lực hạ tầng đô thị.
Đất giãn dân thường được cơ quan có thẩm quyền cấp cho người dân trong các trường hợp:
- Hộ gia đình có nhiều thành viên mà không đáp ứng được chỗ ở và không có điều kiện để mua đất, mua nhà;
- Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn;
- Hộ gia đình sử dụng đất nằm trong diện bị quy hoạch, giải tỏa…
Như vậy, hiểu một cách đơn giản thì đất giãn dân là chính sách hỗ trợ về đất đai nhà ở của Nhà nước dành cho người dân trong một số trường hợp. Do đó, đất giãn dân thường có giá thành rẻ hơn để phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân so với đất ở thông thường.
Đất giãn dân có phải là đất sử dụng ổn định lâu dài không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024 về quy định đất sử dụng ổn định lâu dài như sau:
Điều 171. Đất sử dụng ổn định lâu dài
1. Đất ở.
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.
6. Đất quốc phòng, an ninh.
7. Đất tín ngưỡng.
8. Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
9. Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
Theo đó, về bản chất, đất giãn dân vẫn là đất ở, và đất ở là một trong những loại đất sử dụng ổn định lâu dài. Như vậy, đất giãn dân là đất sử dụng ổn định lâu dài.
Đất giãn dân là gì? Đất giãn dân có phải là đất sử dụng ổn định lâu dài không? (Hình từ Internet)
Đất giãn dân có được phép tách thửa đất không?
Như đã đề cập ở trên, về bản chất, đất giãn dân vẫn là đất ở, do đó vẫn được phép tách thửa khi đảm bảo các điều kiện như đối với đất ở.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 220 Luật Đất đai 2024 về các nguyên tắc, điều kiện để đất giãn dân tách thửa đất bao gồm:
- Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
- Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
Trường hợp tách thửa đất đất giãn dân thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định trên còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
- Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
Như vậy, đất giãn dân sẽ được UBND cấp tỉnh căn cứ cấp phép tách thửa đất dựa trên những yếu tố sau đây: - Tất cả những nguyên tắc, điều kiện như đã nêu bên trên. - Quy định pháp luật khác có liên quan. - Phong tục, tập quán của địa phương. |