Đánh giá năng lực nhà đầu tư dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước theo phương pháp nào?
Nội dung chính
Đánh giá năng lực nhà đầu tư dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước theo phương pháp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về việc đánh giá năng lực của nhà đầu tư được thực hiện theo phương pháp đạt hoặc không đạt trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về:
- Khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của công trình dự án BT. Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%;
- Khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư. Trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;
- Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án nhà đầu tư đã và đang thực hiện;
- Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu có).
Đánh giá năng lực nhà đầu tư dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước theo phương pháp nào? (Hình từ Internet)
Việc lựa chọn nhà đầu tư dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước được thực hiện sau bước nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về quy trình thực hiện dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước như sau:
Điều 4. Quy trình thực hiện dự án BT
[...]
2. Đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước hoặc dự án BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này, quy trình thực hiện như sau:
a) Lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư;
b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án BT thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; phê duyệt dự án;
c) Lựa chọn nhà đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.
[...]
5. Cơ quan có thẩm quyền được thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán của công trình dự án BT quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này đồng thời với quá trình lựa chọn nhà đầu tư nhưng phải bảo đảm hợp đồng dự án BT được ký kết trên cơ sở thiết kế, dự toán đã được phê duyệt.
[...]
Theo đó, việc lựa chọn nhà đầu tư dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước được thực hiện sau khi lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án BT thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; phê duyệt dự án.
Lưu ý: Không áp dụng đối với dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội và dự án BT thanh toán bằng quỹ đất do nhà đầu tư đề xuất thuộc trường hợp chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Hợp đồng dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước gồm các nội dung nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về hợp đồng dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước gồm các nội dung theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các nội dung sau:
- Căn cứ sử dụng nguồn vốn đầu tư công đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đã được hạch toán thu, hạch toán chi và cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng để thanh toán cho dự án BT.
- Giá trị thanh toán bằng ngân sách nhà nước (vốn đầu tư công hoặc nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công) cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có).
- Tiến độ hoàn thành hạng mục công trình, công trình dự án BT và chuyển giao công trình dự án BT cho cơ quan có thẩm quyền.
- Điều kiện thanh toán và trách nhiệm thực hiện thủ tục nghiệm thu khối lượng hoàn thành, quyết toán, nộp hồ sơ đề nghị thanh toán và thực hiện quyết toán hoàn thành công trình dự án BT.
- Nguyên tắc xử lý khi một trong các bên ký kết hợp đồng vi phạm cam kết về tiến độ xây dựng, thanh toán, chuyển giao công trình dự án BT dẫn đến phát sinh chi phí lãi vay, chi phí phát sinh khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
