Đăng ký kết hôn tại Nhật khi về Việt Nam muốn phải đăng ký kết hôn lại thì thủ tục hồ sơ cần những gì?
Nội dung chính
Đăng ký kết hôn tại Nhật khi về Việt Nam muốn phải đăng ký kết hôn lại thì thủ tục hồ sơ cần những gì?
Theo quy định ở Điều 36, Điều 37 và Điều 38 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình thì trường hợp bạn đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì về Việt Nam, bạn chỉ cần làm thủ tục đề nghị ghi vào Sổ đăng ký kết hôn mà không cần thực hiện đăng ký kết hôn lại.
Theo quy định trong Điều 36 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP thì việc kết hôn giữa những công dân Việt Nam với nhau hoặc với công dân nước ngoài đã được giải quyết ở cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam nếu đáp ứng những điều kiện sau đây:
Việc kết hôn phù hợp với luật pháp của nước ngoài;
Vào thời điểm kết hôn, hai bên tuân theo quy định về điều kiện kết hôn của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam. Đối với trường hợp có vi phạm luật pháp Việt Nam về điều kiện kết hôn, tuy nhiên vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của những vi phạm đó đã được khắc phục hay việc công nhận kết hôn là có lợi nhằm bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc đăng ký kết hôn đó cũng được công nhận ở Việt Nam.
Việc công nhận việc đăng ký kết hôn quy định trong Khoản 1 Điều này được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn theo thủ tục quy định ở Điều 37 và Điều 38 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(1) Về thẩm quyền đăng ký
Về thẩm quyền ghi vào sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của người Việt Nam thực hiện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của người Việt Nam đã được giải quyết ở cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tại nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào sổ việc kết hôn). Trường hợp người Việt Nam không có đăng ký thường trú, tuy nhiên có đăng ký tạm trú theo quy định của luật pháp về cư trú thì Sở Tư pháp nơi đăng ký tạm trú của người Việt Nam thực hiện.
(2) Về hồ sơ, trình tự và thủ tục ghi vào sổ việc kết hôn
- Theo quy định trong Điều 38 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP thì hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được lập thành 1 bộ, gồm những giấy tờ sau đây:
Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn theo mẫu đã được quy định;
Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
Bản sao 1 trong những giấy tờ để chứng minh về nhân thân, ví dụ: Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hay những giấy tờ hợp lệ thay thế;
Bản sao sổ hộ khẩu hay sổ tạm trú của người có yêu cầu.
Đối với trường hợp công nhận việc kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài mà trước đó người Việt Nam hay người nước ngoài đã ly hôn với người Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết tại nước ngoài theo quy định của luật pháp Việt Nam.
- Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn phải do 1 trong 2 bên kết hôn nộp trực tiếp ở cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Sở Tư pháp nơi đăng ký thường trú của bạn hay nơi đăng ký tạm trú của bạn, nếu bạn không đăng ký thường trú.
- Thời hạn xử lý việc ghi vào sổ việc kết hôn là 5 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Đối với trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn sẽ được kéo dài thêm không quá 5 ngày làm việc. Đối với trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết hôn thì Sở Tư pháp, Cơ quan đại diện trả lời bằng văn bản cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
- Sau khi ghi vào sổ việc kết hôn, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho người yêu cầu giấy xác nhận ghi vào sổ việc hộ tịch đã đăng ký ở cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo mẫu quy định.