Đã nhận bồi thường đất nhưng phát hiện giá không hợp lý, có được khiếu nại?

Tiền bồi thường đất được tính theo giá nào? Đã nhận bồi thường đất nhưng phát hiện giá không hợp lý, có được khiếu nại?

Nội dung chính

    Tiền bồi thường đất được tính theo giá nào?

    Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất được sử dụng để tình tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, bồi thường đất đai.

    Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024, giá đất cụ thể được sử dụng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

    Như vậy, tiền bồi thường đất được tính theo giá đất cụ thể. Căn cứ tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được tính như sau:

    Giá đất của thửa đất cần định giá (1m2) = Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)

    Trong đó:

    - Theo quy định tại khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 1/1/2026. Sau đó, hằng năm, UBND cấp tỉnh phải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 1/1 của năm tiếp theo. Quy định này thay thế chu kỳ 5 năm/lần trước đây và không còn dựa trên khung giá đất tối thiểu - tối đa do Chính phủ ban hành.

    - Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng loại đất, vị trí đất, khu vực bằng cách lấy giá đất thị trường chia cho giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất, khu vực đó.

    Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể thuộc về Chủ tịch UBND cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện theo từng trường hợp như sau:

    + Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai 2024;

    + Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Đã nhận bồi thường đất nhưng phát hiện giá không hợp lý, có được khiếu nại?

    Đã nhận bồi thường đất nhưng phát hiện giá không hợp lý, có được khiếu nại? (Hình từ Internet)

    Đã nhận bồi thường đất nhưng phát hiện giá không hợp lý, có được khiếu nại?

    Theo Điều 40 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, người bị thu hồi đất, tổ chức hoặc cá nhân liên quan có quyền khiếu nại về các quyết định liên quan đến kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế kiểm đếm, thu hồi đất và cưỡng chế thu hồi đất. Quy định này không ràng buộc việc nhận tiền bồi thường đồng nghĩa với việc từ bỏ quyền khiếu nại. Do đó, ngay cả khi đã nhận tiền bồi thường, người dân vẫn có thể khiếu nại nếu phát hiện giá bồi thường không hợp lý.

    Tuy nhiên, trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, vẫn phải tiếp tục thực hiện các quyết định kiểm đếm, thu hồi đất hoặc cưỡng chế thu hồi đất. Nếu cơ quan có thẩm quyền kết luận rằng quyết định thu hồi đất là trái pháp luật, các biện pháp cưỡng chế sẽ phải dừng lại nếu chưa hoàn thành. Đồng thời, quyết định thu hồi đất sẽ bị hủy bỏ và cơ quan liên quan phải bồi thường thiệt hại (nếu có).

    Thời hiệu khiếu nại được quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại 2011, cụ thể là 90 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định thu hồi đất. Nếu có trở ngại khách quan như thiên tai, ốm đau, hoặc các lý do chính đáng khác, thời gian đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

    Ngoài ra, Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 cũng nêu rõ các trường hợp không được thụ lý giải quyết, bao gồm:

    - Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;

    - Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;

    - Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;

    - Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;

    - Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;

    - Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

    - Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;

    - Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.

    Như vậy, theo quy định pháp luật, người dân đã nhận bồi thường đất vẫn được quyền khiếu nại nếu thấy giá bồi thường không phù hợp. Tuy nhiên, việc khiếu nại cần được thực hiện trong thời hạn quy định và đảm bảo tuân thủ các điều kiện pháp lý, tránh rơi vào các trường hợp không được thụ lý. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân khi bị thu hồi đất.

    Thủ tục khiếu nại lần đầu quyết định thu hồi đất được thực hiện như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 237 Luật Đất đai 2024, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Cụ thể quy trình như sau:

    Bước 1: Gửi đơn khiếu nại

    Người khiếu nại gửi đơn khiếu nại và các tài liệu liên quan đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc trực tiếp đến khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 8 Luật Khiếu nại 2011.

    Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định tại Điều 7, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Luật Khiếu nại 2011 như sau:

    - Chủ tịch UBND các cấp: Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai do mình ban hành hoặc do cán bộ, công chức trực tiếp quản lý ban hành.

    - Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai: Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình hoặc cán bộ, công chức do mình trực tiếp quản lý ban hành.

    - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính do mình hoặc người trực tiếp quản lý ban hành.

    Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý đơn

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải:

    - Thụ lý giải quyết khiếu nại nếu không rơi vào các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011.

    - Thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra cùng cấp.

    - Nếu không thụ lý giải quyết, cơ quan có thẩm quyền phải nêu rõ lý do từ chối.

    Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại

    Theo Điều 29 Luật Khiếu nại 2011, sau khi thụ lý, cơ quan có thẩm quyền cần:

    - Kiểm tra lại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại: Đánh giá tính đúng sai của quyết định/hành vi đó.

    - Tổ chức đối thoại (nếu cần thiết): Trong trường hợp kết quả xác minh khác với nội dung khiếu nại, cơ quan giải quyết khiếu nại cần tổ chức đối thoại giữa các bên liên quan. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản, và kết quả đối thoại sẽ là một căn cứ quan trọng để giải quyết khiếu nại.

    Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại

    Theo Điều 31 Luật Khiếu nại 2011, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại sau khi quá trình xác minh hoàn tất.

    Thời gian ban hành quyết định: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại.

    Gửi quyết định: Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi đến người khiếu nại trong thời gian này

    12