Chậm chi trả tiền bồi thường đất thì người có đất bị thu hồi sẽ được hỗ trợ như thế nào theo quy định hiện nay?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chậm chi trả tiền bồi thường đất thì người có đất bị thu hồi sẽ được hỗ trợ như thế nào theo quy định hiện nay? Khi Nhà nước thu hồi đất người sử dụng đất sẽ được hỗ trợ những gì?

Nội dung chính

    Chậm chi trả tiền bồi thường đất thì người có đất bị thu hồi sẽ được hỗ trợ như thế nào theo quy định hiện nay?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định về kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

    Điều 94. Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
    ...
    3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
    b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
    Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
    Bên cạnh đó, tại điểm b khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 nêu rõ trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
    ...

    Như vậy, người có đất bị thu hồi sẽ được chi trả tiền bồi thường đất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành.

    Nếu quá thời hạn đó mà người có đất bị thu hồi chưa nhận được tiền bồi thường đất thì ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn được thanh toán thêm 01 khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

    Chậm chi trả tiền bồi thường đất thì người có đất bị thu hồi sẽ được hỗ trợ như thế nào theo quy định hiện nay? (Hình ảnh từ Internet)

    Khi Nhà nước thu hồi đất người sử dụng đất sẽ được hỗ trợ những gì?

    Căn cứ Điều 108 Luật Đất đai 2024 quy định về việc Nhà nước hỗ trợ khi thu hồi đất như sau:

    Điều 108. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
    a) Hỗ trợ ổn định đời sống;
    b) Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
    c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;
    d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
    đ) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này;
    e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 của Luật này.
    2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.
    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, khi người dân bị Nhà nước thu hồi đất sẽ được hỗ trợ như sau:

    - Hỗ trợ ổn định đời sống;

    - Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;

    - Hỗ trợ di dời vật nuôi;

    - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;

    - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024.

    - Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024.

    Ngoài việc hỗ trợ trên, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.

    Trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?

    Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định về trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
    2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

    Như vậy, các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

    (1) Không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

    - Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024.

    - Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.

    - Đất thuê trả tiền hàng năm hoặc thuê trả một lần nhưng được miễn tiền thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Đất đai 2024

    - Đất công ích do UBND cấp xã cho thuê.

    - Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

    - Đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức cho phép.

    (2) Đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc giao để quản lý

    - Đất sử dụng vào mục đích công cộng;

    - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;

    - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

    - Đất có mặt nước chuyên dùng;

    - Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    - Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

    - Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024; khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86 Luật Đất đai 2024; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai 2024;

    - Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;

    - Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    - Đất chưa sử dụng.

    (3) Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật

    - Sử dụng sai mục đích, dù đã bị xử phạt vẫn tiếp tục vi phạm.

    - Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

    - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

    - Nhận chuyển nhượng đất trái phép.

    - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

    - Không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

    - Đất không được sử dụng và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

    + Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục

    + Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục

    + Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục

    - Dự án đầu tư chậm tiến độ hoặc không triển khai đúng cam kết.

    (4) Đất bị thu hồi do thuộc trường hợp chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật

    - Tổ chức được giao đất nhưng bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động.

    - Cá nhân sử dụng đất mất nhưng không có người thừa kế.

    - Đất được Nhà nước giao, cho thuê đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được gia hạn.

    - Dự án đầu tư bị chấm dứt.

    - Đất rừng bị thu hồi theo quy định pháp luật về lâm nghiệp.

    - Người sử dụng đất làm đơn tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng.

    (5) Đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận

    - Không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    - Trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    saved-content
    unsaved-content
    60