Công ty nông lâm nghiệp cần phải có trách nhiệm gì trong việc rà soát hiện trạng sử dụng đất?
Nội dung chính
Công ty nông lâm nghiệp cần phải có trách nhiệm gì trong việc rà soát hiện trạng sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
Rà soát, xác định ranh giới, diện tích sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp
...
3. Các công ty nông, lâm nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện việc rà soát hiện trạng sử dụng đất và cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất, lập phương án sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án sử dụng đất đối với phần diện tích đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai sau khi phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp đã được thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 68 Nghị định này. Nội dung phương án sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 69 Nghị định này.
Đối với diện tích đất thu hồi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án sử dụng đất sau khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện việc rà soát, đo đạc, cắm mốc, lập bản đồ địa chính, lập phương án sử dụng đất và việc tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất sau khi được phê duyệt.
Theo đó, các công ty nông lâm nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan để rà soát hiện trạng sử dụng đất. Họ phải cung cấp hồ sơ và tài liệu liên quan đến nguồn gốc và quá trình quản lý, sử dụng đất, đồng thời còn phải lập phương án sử dụng đất theo quy định.
Công ty nông lâm nghiệp cần phải có trách nhiệm gì trong việc rà soát hiện trạng sử dụng đất? (Hình từ internet)
Công ty nông lâm nghiệp có trách nhiệm gì trong việc lập, thẩm định và phê duyệt phương án sử dụng đất?
Theo Điều 68 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, công ty nông lâm nghiệp có trách nhiệm lập phương án sử dụng đất cho toàn bộ diện tích mà công ty đang quản lý, bao gồm việc xác định diện tích đất giữ lại và phần diện tích bàn giao cho địa phương, dựa trên kết quả rà soát theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Phương án sử dụng đất phải bao gồm các nội dung chính như sau: căn cứ lập phương án, phân tích điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, định hướng sử dụng đất, đánh giá tác động đến kinh tế, môi trường, và quốc phòng, cũng như các giải pháp tổ chức thực hiện đối với phần diện tích giữ lại.
Bên cạnh đó, hồ sơ thẩm định và phê duyệt phương án sử dụng đất bao gồm: văn bản đề nghị thẩm định (theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP), phương án sử dụng đất, bản đồ địa chính, và các tài liệu liên quan khác nếu có.
Về trình tự thẩm định phương án sử dụng đất bao gồm các bước sau:
- Công ty gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh.
- Cơ quan này sẽ gửi hồ sơ đến các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện để lấy ý kiến và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định.
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi ý kiến trong thời gian 10 ngày.
- Hội đồng thẩm định sẽ xem xét hồ sơ trong thời gian 5 ngày.
- Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong thời hạn 5 ngày. Nếu cần chỉnh sửa, công ty phải hoàn thiện hồ sơ và gửi lại trong thời gian quy định.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ quy định chi tiết về lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất và đo đạc, lập bản đồ địa chính.
Công ty nông lâm nghiệp phải thực hiện những nhiệm vụ gì dựa trên phương án sử dụng đất đã được phê duyệt?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 69 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất
1. Căn cứ vào phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp đã được phê duyệt, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho công ty nông, lâm nghiệp đối với phần diện tích công ty nông, lâm nghiệp giữ lại; thực hiện thu hồi và chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp (nếu có);
b) Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
c) Cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích giữ lại cho công ty nông, lâm nghiệp sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định;
d) Thực hiện thu hồi và chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp (nếu có); xác định vị trí, diện tích đất theo quy định điểm d khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai và tổ chức bàn giao trên thực địa cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất đã lập;
đ) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi phần diện đất theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai, tổ chức bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để lập phương án sử dụng đất.
...
Như vậy, dựa trên phương án sử dụng đất đã được phê duyệt, công ty nông lâm nghiệp cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Cập nhật và Thực hiện Quyết Định Giao Đất hoặc Thuê Đất: Công ty phải phối hợp với cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất hoặc cho thuê đất cho công ty đối với phần diện tích mà công ty sẽ tiếp tục sử dụng.
- Ký Kết Hợp Đồng Thuê Đất: Trong trường hợp công ty thuê đất, cần thực hiện ký hợp đồng thuê đất với cơ quan có thẩm quyền.
- Hoàn Thành Nghĩa Vụ Tài Chính và Nhận Giấy Chứng Nhận: Công ty phải hoàn tất nghĩa vụ tài chính theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần diện tích đất mà công ty giữ lại.
- Thu Hồi và Điều Chỉnh Giấy Chứng Nhận Cũ: Nếu có giấy chứng nhận đã cấp trước đó, công ty cần phối hợp với cơ quan quản lý đất đai để thu hồi và điều chỉnh các giấy chứng nhận này.
- Xác Định và Bàn Giao Đất: Công ty phải xác định chính xác vị trí và diện tích đất theo quy định và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện để bàn giao đất. Ủy ban nhân dân cấp huyện sau đó sẽ tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất.
Tóm lại, những nhiệm vụ này giúp đảm bảo rằng việc sử dụng đất của công ty nông lâm nghiệp được thực hiện đúng theo phương án đã phê duyệt và các quy định pháp luật hiện hành.