Công trường xây dựng là gì? Yêu cầu nào bắt buộc đối với công trường xây dựng?
Nội dung chính
Công trường xây dựng là gì?
Căn cứ tiểu mục 2.2 Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4252:2012 về thuật ngữ và định nghĩa quy định như sau:
Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, các thuật ngữ được định nghĩa sau:
...
2.2. Công trường xây dựng (construction site)
Khu vực mặt đất dùng để tiến hành xây dựng công trình. Trên công trường có nhiều công trình, mỗi một công trình riêng biệt là một hạng mục công trình.
...
Như vậy, công trường xây dựng là khu vực mặt đất được sử dụng để triển khai các hoạt động xây dựng công trình. Tại công trường, các công việc liên quan đến thi công, lắp đặt và hoàn thiện các công trình được thực hiện. Mỗi công trình riêng lẻ trên công trường có thể được coi là một hạng mục công trình, với từng hạng mục thực hiện các chức năng và yêu cầu kỹ thuật riêng biệt theo thiết kế đã phê duyệt.
Trên công trường xây dựng, có thể thấy các thiết bị, máy móc, vật liệu xây dựng cùng với các khu vực dành cho việc lắp đặt các cấu kiện như móng, cột, tường và các thành phần khác.
Công trường còn có các khu vực phụ trợ như văn phòng điều hành, kho chứa vật liệu và các khu vực an toàn, nhằm đảm bảo việc thi công diễn ra hiệu quả, an toàn và tuân thủ quy định pháp luật.
Công trường xây dựng là gì? Yêu cầu nào bắt buộc đối với công trường xây dựng? (Hình từ Internet)
Yêu cầu nào bắt buộc đối với công trường xây dựng?
Căn cứ Điều 109 Luật Xây dựng 2014 về yêu cầu đối với công trường xây dựng quy định như sau:
Yêu cầu đối với công trường xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng. Nội dung biển báo gồm:
a) Tên, quy mô công trình;
b) Ngày khởi công, ngày hoàn thành;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tổ chức thiết kế xây dựng và tổ chức hoặc cá nhân giám sát thi công xây dựng;
d) Bản vẽ phối cảnh công trình.
2. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm quản lý toàn bộ công trường xây dựng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ đầu tư tổ chức quản lý. Nội dung quản lý công trường xây dựng bao gồm:
a) Xung quanh khu vực công trường xây dựng phải có rào ngăn, trạm gác, biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo đảm ngăn cách giữa phạm vi công trường với bên ngoài;
b) Việc bố trí công trường trong phạm vi thi công của công trình phải phù hợp với bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công được duyệt và điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng;
c) Vật tư, vật liệu, thiết bị chờ lắp đặt phải được sắp xếp gọn gàng theo thiết kế tổng mặt bằng thi công;
d) Trong phạm vi công trường xây dựng phải có các biển báo chỉ dẫn về sơ đồ tổng mặt bằng công trình, an toàn, phòng, chống cháy, nổ và các biển báo cần thiết khác.
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và phương tiện ra vào công trường, tập kết và xử lý chất thải xây dựng phù hợp, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh khu vực công trường xây dựng.
Theo đó, công trường xây dựng có những yêu cầu bắt buộc nêu ở quy định trên như lắp đặt biển báo công trình, quản lý công trường xây dựng cũng như các biện pháp bảo đảm an toàn.
Khởi công xây dựng công trình cần điều kiện gì?
Căn cứ Điều 107 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về yêu cầu đối với công trường xây dựng quy định như sau:
Điều kiện khởi công xây dựng công trình
1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;
d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Như vậy, việc khởi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:
- Điều kiện khởi công xây dựng công trình chung:
+ Mặt bằng xây dựng: Phải có mặt bằng xây dựng và được bàn giao toàn bộ hoặc từng phần, phù hợp với tiến độ xây dựng của công trình.
+ Giấy phép xây dựng: Đối với công trình thuộc diện yêu cầu phải có giấy phép xây dựng, chủ đầu tư cần hoàn tất thủ tục và có giấy phép trước khi tiến hành khởi công. Đây là điều kiện quan trọng theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014.
+ Thiết kế bản vẽ thi công: Phải có bản vẽ thi công của hạng mục công trình đã được phê duyệt, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn trước khi thi công.
+ Hợp đồng xây dựng: Chủ đầu tư phải ký kết hợp đồng với các nhà thầu xây dựng theo quy định, đảm bảo các hoạt động xây dựng liên quan được thực hiện đúng quy chuẩn và chất lượng.
+ Biện pháp bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường: Để đảm bảo an toàn và không gây tác động tiêu cực đến môi trường, công trình cần có các biện pháp an toàn và bảo vệ môi trường phù hợp.
+ Thông báo khởi công: Chủ đầu tư phải gửi thông báo về ngày khởi công đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương ít nhất 3 ngày làm việc trước khi khởi công.
- Điều kiện khởi công đối với nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện có giấy phép xây dựng (nếu thuộc diện cần giấy phép) là có thể tiến hành khởi công, theo điểm b khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.