Công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh không công khai thông tin có sao không?

Công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh không công khai thông tin có sao không?

Nội dung chính

    Công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh không công khai thông tin có sao không?

    Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định điều kiện công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh như sau:

    Điều kiện của nhà ở, công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh
    1. Nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở h

    ữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng trong dự án bất động sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

    b) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất gắn với nhà ở, công trình xây dựng, tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý và giải quyết; trường hợp có tranh chấp thì đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    d) Không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch;
    đ) Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật;
    e) Đã được công khai thông tin theo quy định tại Điều 6 của Luật này.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
    ...
    3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định;

    Do đó, đối với công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh không công khai thông tin là không đảm bảo đầy đủ các điều kiện của công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh nên bị phạt tiền từ 400 triệu đồng đến 600 triệu đồng.

    Lưu ý

    Căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

    Công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh không công khai thông tin có sao không?

    Công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh không công khai thông tin có sao không? (Hình từ Internet)

    Thông tin về công trình xây dựng có sẵn phải được công khai là gì?

    Căn cứ theo khoản 1 và khoản 4 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
    1. Trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản vào kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
    ...
    4. Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng có sẵn bao gồm:
    a) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất xây dựng gắn với nhà ở, công trình xây dựng đó;
    c) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

    Do đó, trước khi đưa công trỉnh xây dựng có sẵn vào kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác những thông tin sau:

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

    - Trường hợp công trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất xây dựng gắn với công trình xây dựng đó;

    - Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

    Chủ đầu tư dự án nhà ở, công trình xây dựng có sẵn cần phải đảm bảo nguồn tài chính không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản
    1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý, khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án, thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
    2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được chấp thuận, phê duyệt.
    ...

    Như vậy, chủ đầu tư dự án nhà ở, công trình xây dựng có sẵn phải có trách nhiệm bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được chấp thuận, phê duyệt theo quy định trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản như trên.

    32
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ