Công khai không đầy đủ các nội dung về dự án đầu tư xây dựng nhà ở có bị phạt không?
Nội dung chính
Công khai không đầy đủ các nội dung về dự án đầu tư xây dựng nhà ở có bị phạt không?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản cụ thể đối với hành vi công khai không đầy đủ các nội dung về dự án đầu tư xây dựng nhà ở có thể bị phạt như sau:
Điều 58. Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thành lập theo quy định;
b) Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định;
c) Hợp đồng kinh doanh bất động sản không được lập thành văn bản hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định hoặc trái quy định của pháp luật;
d) Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công, chất lượng công trình theo quy định;
đ) Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định.
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công khai đầy đủ, chính xác nội dung thông tin theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
...
Như vậy, đối với hành vi công khai không đầy đủ các nội dung về dự án đầu tư xây dựng nhà ở có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đến 120 triệu đồng. Bên cạnh đó, buộc công khai đầy đủ các nội dung về dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)
Công khai không đầy đủ các nội dung về dự án đầu tư xây dựng nhà ở có bị phạt không? (Hình từ Internet)
Phát triển nhà ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở gồm những dự án nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Luật Nhà ở 2023 quy định về hình thức phát triển nhà ở như sau:
Điều 30. Hình thức phát triển nhà ở
1. Phát triển nhà ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng 01 công trình nhà ở độc lập hoặc 01 cụm công trình nhà ở;
b) Dự án đầu tư xây dựng 01 công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp hoặc 01 cụm công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp;
c) Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở đồng bộ việc xây dựng nhà ở với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác phục vụ nhu cầu ở;
d) Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;
đ) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở;
e) Dự án sử dụng đất kết hợp đa mục đích mà có dành diện tích đất trong dự án để xây dựng nhà ở.
2. Cá nhân phát triển nhà ở theo quy định tại Mục 5 Chương này.
Như vậy, phát triển nhà ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng 01 công trình nhà ở độc lập hoặc 01 cụm công trình nhà ở;
- Dự án đầu tư xây dựng 01 công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp hoặc 01 cụm công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp;
- Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở đồng bộ việc xây dựng nhà ở với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác phục vụ nhu cầu ở;
- Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;
- Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở;
- Dự án sử dụng đất kết hợp đa mục đích mà có dành diện tích đất trong dự án để xây dựng nhà ở.
Quỹ đất để phát triển nhà ở được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 32 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi bởi điểm l khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về quỹ đất để phát triển nhà ở như sau:
- Diện tích đất để phát triển nhà ở phải được xác định trong quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch cơ sở giáo dục đại học, quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc bố trí diện tích đất để phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu diện tích đất để phát triển nhà ở trên địa bàn trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, tuân thủ quy định Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về đất đai.
- Việc bố trí diện tích đất để phát triển nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở phục vụ tái định cư phải tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Nhà ở 2023, quy định tại các mục 2, 3 và 4 Chương IV Luật Nhà ở 2023.
- Việc bố trí diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Nhà ở 2023 và quy định tại Chương VI Luật Nhà ở 2023.