Công bố các thông tin tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc định kỳ hàng quý

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Công bố các thông tin tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc định kỳ hàng quý

Nội dung chính

    Công bố các thông tin tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc định kỳ hàng quý

    Điểm b khoản 2 Điều 20 Nghị định 94/2024/NĐ-CP quy định Bộ Xây dựng định kỳ hàng quý công bố các thông tin tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc như sau:  

    (1) Trước ngày 25 tháng đầu tiên của quý sau quý công bố các thông tin quy định tại khoản 6 Điều 5; khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 7 của Nghị định 94/2024/NĐ-CP bao gồm: 

    - Thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tổng hợp từ Biểu mẫu số 2 Nghị định 94/2024/NĐ-CP.

    - Thông tin, dữ liệu về cơ cấu sản phẩm bất động sản; bất động sản đủ điều kiện đưa vào giao dịch; chuyển nhượng dự án bất động sản; số lượng và giá trị giao dịch; tồn kho bất động sản của các dự án bất động sản trên cả nước được tổng hợp từ dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định 94/2024/NĐ-CP.

    (2) Thông tin, dữ liệu về thị trường bất động sản theo khoản 3 Điều 7 của Nghị định 94/2024/NĐ-CP như sau: 

    Điều 7. Dữ liệu về thị trường bất động sản quốc gia

    [...]

    3. Thông tin, dữ liệu về thị trường bất động sản gồm:
    a) Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản; hoạt động của doanh nghiệp có ngành ng
    hề kinh doanh bất động sản được tổng hợp từ Biểu mẫu số 5;
    b) Về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản được tổng hợp từ Biểu mẫu số 6;
    c) Về phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản được tổng hợp từ Biểu mẫu số 7;
    d) Về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được tổng hợp từ Biểu mẫu số 8;
    đ) Về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực được tổng hợp từ dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương.
    - Thông tin, dữ liệu về tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản trên cả nước được tổng hợp từ dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 94/2024/NĐ-CP. 

     

    Công bố các thông tin tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc định kỳ hàng quý

    Công bố các thông tin tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc định kỳ hàng quý (Hình từ Internet)

    Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm những thành phần nào?

    Căn cứ Điều 71 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Điều 71. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
    1. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng tập trung, thống nhất trên toàn quốc; bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan để cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử.
    2. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm các thành phần sau đây:
    a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
    b) Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
    c) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

    Theo đó, hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm 3 thành phần:

    - Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

    - Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

    - Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

    Tiếp nhận và xử lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 16 Nghị định 94/2024/NĐ-CP quy định về tiếp nhận và xử lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:

    (1) Tiếp nhận thông tin, dữ liệu:

    - Bộ Xây dựng thực hiện tiếp nhận các thông tin, dữ liệu từ các bộ, ngành theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 94/2024/NĐ-CP; tiếp nhận các thông tin, dữ liệu từ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Nghị định này;

    - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận thông tin, dữ liệu theo các biểu mẫu: số 3, số 12, số 13, số 14, số 15, số 16, số 18; số 19, số 20, số 21, số 22, số 23 từ các sở, ngành, quận, huyện trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 94/2024/NĐ-CP; tiếp nhận thông tin, dữ liệu theo các biểu mẫu: số 9, số 10, số 11 từ chủ đầu tư dự án và biểu mẫu số 17 từ các sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 94/2024/NĐ-CP

    (2) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản để đảm bảo tính chính xác, hợp lý, thống nhất. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu bao gồm:

    - Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;

    - Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;

    - Tổng hợp, sắp xếp, phân loại thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung quy định;

    - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản cấp tỉnh phải thực hiện kiểm tra, rà soát các báo cáo của cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này trước khi gửi về Bộ Xây dựng.

    (3) Đối với trường hợp chỉnh sửa thông tin, dữ liệu trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Trên cơ sở văn bản hoặc đề nghị trực tiếp của các cơ quan, tổ chức đề nghị về việc được chỉnh sửa thông tin, dữ liệu đã chia sẻ, cung cấp, cơ quan quản lý về nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, rà soát, chỉnh sửa, cập nhật, bổ sung nhằm đảm bảo tính phù hợp, đầy đủ, chính xác của thông tin, dữ liệu.

    (4) Đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.

    (5) Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.

    (6) Cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải có kế hoạch thực hiện số hóa những dữ liệu chưa ở dạng số; phải có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin để bảo đảm an toàn thông tin, dữ liệu số về nhà ở và thị trường bất động sản.

    saved-content
    unsaved-content
    1