Cơ sở toán học của bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Cơ sở toán học của bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 được quy định như thế nào?
Cơ sở toán học của bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 được quy định tại Điều 6 Thông tư 17/2013/TT-BTNMT quy định kỹ thuật lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
Bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 được thành lập ở Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia VN2000 (Lưới chiếu UTM, Ellipsoid WGS84, múi 6°, hệ số biến dạng k0 = 0,9996).
Kinh tuyến trục của bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 được xác định theo bảng 1.
Bảng 1. Kinh tuyến trục theo các múi chiếu
Số thứ tự | Kinh tuyến bên trái | Kinh tuyến trục | Kinh tuyến bên phải |
Múi 48 | 102° | 105° | 108° |
Múi 49 | 108° | 111° | 114° |
Múi 50 | 114° | 117° | 120° |
Khung bản đồ, lưới kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 thể hiện cả 2 hệ thống lưới kinh, vĩ tuyến và lưới ki-lô-mét và theo quy định hiện hành của bản đồ địa hình có tỷ lệ tương đương.