Cơ quan nào nhận báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cơ quan nào nhận báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia? Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt là gì?

Nội dung chính

    Cơ quan nào nhận báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia?

    Cơ quan nào nhận báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia? được căn cứ tại Điều 14 Thông tư 06/2025/TT-BXD như sau:

    Điều 14. Báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt
    1. Tên báo cáo: Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện công tác quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt.
    2. Nội dung báo cáo phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau: nhiệm vụ thực hiện; khối lượng, kinh phí được Bộ Xây dựng phê duyệt hoặc điều chỉnh trong kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt; chất lượng thực hiện, kết quả nghiệm thu, thanh toán; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
    3. Đối tượng thực hiện báo cáo: doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia.
    4. Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đường sắt Việt Nam, Bộ Xây dựng.
    5. Phương thức gửi, nhận báo cáo: văn bản giấy và qua trục liên thông hệ thống quản lý văn bản giữa Bộ Xây dựng, Cục Đường sắt Việt Nam và doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia.
    6. Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 15 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm; trước ngày 15 tháng 01 của tháng tiếp theo đối với báo cáo năm.
    7. Tần suất thực hiện báo cáo: 02 lần trong năm.
    8. Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm; từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
    9. Biểu mẫu báo cáo theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

    Theo đó, cơ quan nhận báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia là Cục Đường sắt Việt Nam, Bộ Xây dựng.

    Cơ quan nào nhận báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia?

    Cơ quan nào nhận báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia? (Hình từ Internet)

    Việc xác định chi phí thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường sắt được thực hiện như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 06/2025/TT-BXD như sau:

    Điều 16. Nguồn kinh phí, nội dung chi phí quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt
    [...]
    3. Nội dung các khoản mục chi phí liên quan đến thực hiện quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt bao gồm:
    a) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì và định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ công tác bảo trì công trình đường sắt;
    b) Chi phí kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, đánh giá an toàn, sửa chữa công trình đường sắt, bảo dưỡng công trình đường sắt và quản lý, giám sát công tác bảo dưỡng công trình đường sắt;
    c) Chi phí lập, cập nhật hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt; chi phí cập nhật cơ sở dữ liệu về bảo trì công trình đường sắt;
    d) Các chi phí cần thiết khác để thực hiện quá trình bảo trì công trình đường sắt theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
    4. Việc xác định chi phí thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường sắt được thực hiện như sau:
    a) Đối với sửa chữa công trình đường sắt, chi phí thực hiện được xác định theo từng công trình, dự án theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
    b) Đối với bảo dưỡng công trình đường sắt và khắc phục bước 1 hậu quả thiệt hại sự cố, thiên tai, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tổ chức lập phương án giá dịch vụ sự nghiệp công, dự toán chi phí theo quy định của pháp luật về ngân sách;
    c) Đối với các công việc còn lại, chi phí thực hiện được xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung và khối lượng công việc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Như vậy, việc xác định chi phí thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường sắt được thực hiện như sau:

    - Đối với sửa chữa công trình đường sắt, chi phí thực hiện được xác định theo từng công trình, dự án theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

    - Đối với bảo dưỡng công trình đường sắt và khắc phục bước 1 hậu quả thiệt hại sự cố, thiên tai, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tổ chức lập phương án giá dịch vụ sự nghiệp công, dự toán chi phí theo quy định của pháp luật về ngân sách;

    - Đối với các công việc còn lại, chi phí thực hiện được xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung và khối lượng công việc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt là gì?

    Tại Điều 4 Luật Đường sắt 2025 quy định về nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt như sau:

    - Bảo đảm hoạt động giao thông vận tải thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác và hiệu quả; đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách; phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.

    - Phát triển đường sắt theo quy hoạch, kế hoạch, gắn với các loại hình giao thông vận tải khác và kết nối quốc tế, bảo đảm văn minh, hiện đại và đồng bộ.

    - Điều hành thống nhất, tập trung hoạt động giao thông vận tải đường sắt.

    - Tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng với kinh doanh vận tải trên đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.

    - Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh đường sắt.

    - Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường sắt phải phù hợp với đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam; bảo đảm nguyên tắc hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, cùng có lợi, bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia, tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    saved-content
    unsaved-content
    1