Cơ quan nào có thẩm quyền xác định giá khởi điểm cho thuê đất ngắn hạn TPHCM theo Quyết định 71?

Cơ quan nào có thẩm quyền xác định giá khởi điểm cho thuê đất ngắn hạn theo Quyết định 71? Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án tạo quỹ đất được thực hiện thế nào?

Nội dung chính

    Cơ quan nào có thẩm quyền xác định giá khởi điểm cho thuê đất ngắn hạn theo Quyết định 71?

    Ngày 26/05/2025, Ủy ban nhân dân TPHCM ban hành Quyết định 71/2025/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất, tài sản gắn liền với đất ngắn hạn do Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh quản lý.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Quy định về trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ban hành kèm theo Quyết định 71/2025/QĐ-UBND TPHCM:

    Theo đó, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện xác định đơn giá khởi điểm, giá khởi điểm tại Điều 5, Điều 6 Quy định về trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ban hành kèm theo Quyết định 71/2025/QĐ-UBND TPHCM làm cơ sở để công khai lựa chọn tổ chức, cá nhân có đề xuất đơn giá thuê cao nhất.

    Trên đây là nội dung về Cơ quan nào có thẩm quyền xác định giá khởi điểm cho thuê đất ngắn hạn theo Quyết định 71?

    Cơ quan nào có thẩm quyền xác định giá khởi điểm cho thuê đất ngắn hạn TPHCM theo Quyết định 71?

    Cơ quan nào có thẩm quyền xác định giá khởi điểm cho thuê đất ngắn hạn TPHCM theo Quyết định 71? (Hình từ Internet)

    Quản lý, khai thác quỹ đất ngắn hạn được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Việc quản lý, khai thác quỹ đất ngắn hạn được quy định như sau:

    (1) Căn cứ quỹ đất, tài sản gắn liền với đất do Nhà nước giao quản lý, tổ chức phát triển quỹ đất được cho thuê diện tích đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo nguyên tắc sau:

    - Việc cho thuê phải lập hợp đồng, xác định việc thuê đất tạm thời tương ứng với mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và quy định tại các điều 4, 5 và 6 Nghị định này. Người được thuê đất không phải thực hiện việc đăng ký đất đai, không được cấp Giấy chứng nhận;

    - Thời hạn cho thuê không quá 05 năm, trong thời hạn hợp đồng khi Nhà nước thực hiện kế hoạch sử dụng đất thì phải thanh lý hợp đồng và không được bồi thường, hỗ trợ tài sản đã đầu tư trên đất. Trước khi thanh lý hợp đồng, tổ chức phát triển quỹ đất phải có văn bản thông báo cho bên thuê đất biết chậm nhất là 60 ngày.

    (2) Đơn giá khởi điểm cho thuê đất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê đất quyết định.

    (3) Tiền cho thuê đất và tài sản gắn liền với đất được tính vào doanh thu và hạch toán theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

    (4) Tổ chức, cá nhân thuê đất không được xây dựng các công trình kiên cố và phải cam kết tự nguyện tháo dỡ công trình khi được thông báo của tổ chức phát triển quỹ đất về việc chấm dứt hợp đồng, không được bồi thường về đất, tài sản và chi phí đầu tư vào đất. Tổ chức, cá nhân thuê đất phải nộp khoản tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình.

    (5) Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập danh mục các khu đất, thửa đất có khả năng khai thác ngắn hạn, công bố công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất và của tổ chức phát triển quỹ đất để lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đơn xin thuê đất và có đề xuất đơn giá thuê cao nhất trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày công bố.

    Trường hợp chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân có đơn xin thuê đất và có đề xuất đơn giá thuê đất không thấp hơn đơn giá khởi điểm quy định tại khoản 2 Điều này thì tổ chức phát triển quỹ đất ký hợp đồng cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân đó.

    Trường hợp hết thời hạn 30 ngày mà không có tổ chức, cá nhân xin thuê đất thì thực hiện lại việc công bố công khai theo quy định tại khoản này.

    (6) Việc cho thuê đất ngắn hạn quy định tại Điều này không phải đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, không phải đáp ứng yêu cầu về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

    (7) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn tại địa phương.

    Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án tạo quỹ đất được thực hiện thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Lập, thẩm định, phê duyệt dự án tạo quỹ đất được quy định như sau:

    - Dự án tạo quỹ đất là dự án được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 Nghị định 102/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức phát triển quỹ đất trực thuộc thực hiện.

    - Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án tạo quỹ đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được thực hiện như dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công.

    - Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

    - Nguồn vốn để thực hiện dự án quy định tại Điều 41 Nghị định 102/2024/NĐ-CP là nguồn vốn ứng từ quỹ phát triển đất hoặc được bố trí từ ngân sách nhà nước. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế do ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương thực hiện.

    - Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, quản lý, sử dụng diện tích đất được tạo lập đối với các dự án quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    102