Tổ chức được chọn ký hợp đồng thuê đất ngắn hạn tại TP HCM cần đóng các khoản tiền gì?
Nội dung chính
Tổ chức được chọn ký hợp đồng thuê đất ngắn hạn tại TP.HCM cần đóng các khoản tiền gì?
Căn cứ Điều 9 Quy định ban hành kèm Quyết định 71/2025/QĐ-UBND thành phố Hồ Chí Minh quy định tổ chức được chọn ký hợp đồng thuê đất ngắn hạn cần đóng các khoản tiền sau:
- Tương ứng với 03 tháng tiền thuê đất theo giá thuê đã đề xuất cộng với khoản tiền cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình (tùy theo quy mô, thời hạn thuê đất ngắn hạn, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh thỏa thuận với tổ chức được chọn thuê đất ngắn hạn) đối với Hợp đồng có thời hạn thuê không quá 12 tháng; thanh toán 02 tháng/lần tiền thuê đất theo Hợp đồng đã ký.
- Tương ứng với 06 tháng tiền thuê đất theo giá thuê đã đề xuất cộng với khoản tiền cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình (tùy theo quy mô, thời hạn thuê đất ngắn hạn, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh thỏa thuận với tổ chức được chọn thuê đất ngắn hạn) đối với Hợp đồng có thời hạn thuê từ 12 tháng trở lên đến không quá 36 tháng; thanh toán 03 tháng/lần tiền thuê đất theo Hợp đồng đã ký.
- Tương ứng với 12 tháng tiền thuê đất theo giá thuê đã đề xuất cộng với khoản tiền cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình (tùy theo quy mô, thời hạn thuê đất ngắn hạn, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh thỏa thuận với tổ chức, cá nhân được chọn thuê đất ngắn hạn) đối với Hợp đồng có thời hạn thuê từ 36 tháng trở lên đến không quá 60 tháng; thanh toán 04 tháng/lần tiền thuê đất theo Hợp đồng đã ký.
- Giá thuê đất ngắn hạn ổn định trong thời hạn thực hiện hợp đồng đối với thời hạn thuê đất dưới 24 tháng. Trường hợp cho thuê đất với thời hạn từ 24 tháng đến không quá 60 tháng, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh điều chỉnh giá thuê tại Hợp đồng được tăng 5%/giá thuê/24 tháng/lần.
Tổ chức được chọn ký hợp đồng thuê đất ngắn hạn tại TP HCM cần đóng các khoản tiền gì? (Hình từ Internet)
Thời hạn cho thuê đất và gia hạn thuê đất tại TPHCM năm 2025 bao lâu?
Căn cứ Điều 4 Quy định về trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất, tài sản gắn liền với đất ngắn hạn tại TP HCM ban hành kèm theo Quyết định 71/2025/QĐ-UBND:
- Đối với quỹ đất tại khoản 1, khoản 3 Điều 3 Quy định về trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất, tài sản gắn liền với đất ngắn hạn ban hành kèm theo Quyết định 71/2025/QĐ-UBND, thời hạn cho thuê đất không quá 12 tháng.
+ Trường hợp hết thời hạn 12 tháng mà chưa tổ chức thực hiện đấu giá; chưa có quyết định giao đất, thuê đất cho người trúng đấu giá, chưa giao đất, cho thuê đất đối với hợp đồng BT để thực hiện dự án. Trung tâm Phát triển quỹ đất TP HCM sẽ xem xét gia hạn thuê đất lần tiếp theo với thời hạn không quá 12 tháng/lần để phù hợp tình hình đấu giá, tình hình thực hiện thanh toán hợp đồng BT, nhu cầu phát triển từng khu vực đảm bảo tổng thời gian thuê đất và gia hạn không vượt quá 60 tháng.
- Đối với quỹ đất tại khoản 2, Điều 3 Quy định về trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất, tài sản gắn liền với đất ngắn hạn ban hành kèm theo Quyết định 71/2025/QĐ-UBND, thực hiện cho thuê từ 12 tháng đến không quá 60 tháng.
+ Trường hợp thuê đất với thời hạn không quá 60 tháng/lần, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thanh lý hợp đồng và tổ chức công khai để lựa chọn lại tổ chức, cá nhân thuê đất ngắn hạn sau khi hết hạn hợp đồng.
+ Trường hợp thuê đất với các thời hạn còn lại, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh xem xét gia hạn thuê đất lần tiếp theo với thời hạn đảm bảo tổng thời hạn cho thuê đất và gia hạn không vượt quá 60 tháng (Chi tiết tại Hợp đồng thuê đất ngắn hạn).
Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025 theo Nghị định số 82?
Căn cứ Điều 4 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất như sau:
(1) Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
- Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 02 đến tháng 6 năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I năm 2025, quý II năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP. Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 02, tháng 3 năm 2025 và quý I năm 2025, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2025 và quý II năm 2025. Thời gian gia hạn tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
+ Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 02 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2025.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2025.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2025.
+Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2025.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2025.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý I năm 2025 chậm nhất là ngày 31 tháng 10 năm 2025.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2025 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.
(2) Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
- Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I và quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
(3) Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
- Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2025 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.
(4) Đối với tiền thuê đất
- Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2025 (số phải nộp kỳ thứ nhất năm 2025) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2025.
- Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP.
(5) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 82/2025/NĐ-CP thì: Doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định số 82/2025/NĐ-CP.