Cơ quan lưu trữ hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện là cơ quan nào?

Cơ quan lưu trữ hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện là cơ quan nào? Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Cơ quan lưu trữ hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện là cơ quan nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT có quy định về việc quản lý hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

    Quản lý hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
    1. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
    2. Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và cả nước (dạng giấy và dạng số) quy định tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư này được quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ; tài liệu sử dụng để điều tra kiểm kê đã cập nhật, chỉnh lý biến động (dạng giấy) được quản lý đến thời điểm công bố kết quả kiểm kê đất đai.
    3. Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã được lưu trữ, quản lý tại Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện.
    4. Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện được lưu trữ, quản lý tại cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh.
    5. Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh được lưu trữ, quản lý tại cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
    6. Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cả nước được lưu trữ, quản lý tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
    7. Việc quản lý dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

    Theo đó, mỗi cơ quan có trách nhiệm lưu trữ và quản lý hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai thuộc thẩm quyền của mình.

    Như vậy, đối với hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện sẽ được lưu trữ, quản lý tại cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh.

    Cơ quan lưu trữ hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện là cơ quan nào? (Ảnh từ Internet)

    Cơ quan lưu trữ hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện là cơ quan nào? (Ảnh từ Internet)

    Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai
    1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai đối với các loại đất quy định tại Điều 9 của Luật này bao gồm:
    a) Diện tích;
    b) Đối tượng sử dụng đất;
    c) Đối tượng được giao quản lý đất.
    2. Căn cứ xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm:
    a) Chỉ tiêu thống kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính tại thời điểm thống kê;
    b) Chỉ tiêu kiểm kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính và trên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê.
    3. Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước bao gồm: xác định tổng diện tích các loại đất, cơ cấu diện tích theo từng loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất; diện tích đất được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất.
    4. Hoạt động thống kê đất đai được thực hiện như sau:
    a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước;
    b) Rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê;
    c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu thống kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp;
    d) Phân tích, đánh giá, hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ thống kê, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
    đ) Xây dựng báo cáo thống kê đất đai.
    5. Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện như sau:
    a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai;
    b) Điều tra, rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê;
    c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
    d) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
    đ) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.

    Như vậy, chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như trên.

    Phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai
    1. Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước.
    2. Thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:
    a) Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
    b) Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9.
    3. Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    Theo đó, phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như trên.

    18