Cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã quy định như thế nào?
Nội dung chính
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 22 Luật Đất đai 2024 quy định cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã cụ thể như sau:
(1) Hệ thống cơ quan có chức năng quản lý đất đai được tổ chức thống nhất ở trung ương và địa phương.
(2) Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
(3) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh và ở cấp huyện.
(4) Tổ chức dịch vụ công về đất đai, bao gồm tổ chức đăng ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức dịch vụ công khác được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
(5) Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008. Công chức làm công tác địa chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm gì trong việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 227 Luật Đất đai 2024 quy định cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm trong trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:
(1) Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;
(2) Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp thực hiện theo trình tự thủ tục như thế nào?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể là chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Trình tự, thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp như sau:
(1) Hồ sơ chuẩn bị chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định đối với chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp như sau:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
- Bản sao văn bản phê duyệt dự án đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư;
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (nếu có);
- Một trong các giấy chứng nhận quy định tại khoản 21 Điều 3, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024 hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
(2) Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp
Căn cứ theo khoản 2 Điều 48 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giải quyết chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng đất thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư thực hiện theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Do đó trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp được thựuc hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
- Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Bộ phận một cửa để được giải quyết theo thẩm quyền.
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ;
+ Hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ;
+ Rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Hồ sơ trình UBND gồm:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
+ Tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP có nội dung về giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Sau khi nhận được hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất từ cơ quan có chức năng quản lý đất đai, UBND cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Nhận được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp có thẩm quyền, cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế.
- Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định. Sau đó ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất.
Bước 3: Nộp tiền sử dụng đất
- Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.
- Sau khi nhận tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
Bước 4: Hoàn thành thủ tục và nhận kết quả
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy định tại Khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai 2024, cụ thể là chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
- Người sử dụng đất nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Bộ phận Một cửa nơi đã nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
- Thời gian thực hiện trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không quá 20 ngày.
+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc.
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trên áp dụng cho trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng đất thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư