Có phải mọi trường hợp sử dụng đất sai mục đích đều bị thu hồi?

Chuyên viên pháp lý: Lê Thị Thúy Vy
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Sử dụng đất sai mục đích là gì? Có phải mọi trường hợp sử dụng đất sai mục đích đều bị Nhà nước thu hồi?

Nội dung chính

    Có phải mọi trường hợp sử dụng đất sai mục đích đều bị thu hồi?

    Hiện nay, về mặt thuật ngữ pháp lý, chưa có định nghĩa cụ thể về "sử dụng đất sai mục đích". Tuy nhiên, có thể hiểu hành vi "sử dụng đất sai mục đích" là hành vi sử dụng đất của người có quyền sử dụng đất trái với mục đích sử dụng đất đã được ghi trong giấy chứng nhận hoặc quyết định giao, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024, một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải đúng với mục đích sử dụng đất.

    Vậy có phải mọi trường hợp sử dụng đất sai mục đích đều bị Nhà nước thu hồi?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
    ...

    Theo quy định trên có thể hiểu, người sử dụng đất nếu sử dụng đất sai mục đích thì sẽ bị Nhà nước thu hồi nếu có các yếu tố sau:

    - Sử dụng đất không đúng với mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.

    - Đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

    Do đó, không phải mọi trường hợp sử dụng đất sai mục đích đều bị Nhà nước thu hồi đất mà phải đáp ứng đồng thời cả 2 yếu tố trên.

    Có phải mọi trường hợp sử dụng đất sai mục đích đều bị thu hồi?

    Có phải mọi trường hợp sử dụng đất sai mục đích đều bị thu hồi? (Hình ảnh từ internet)

    Thu hồi đất được hiểu như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    ...
    35. Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
    ...

    Theo đó, thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

    Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất

    Tại khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2024 có quy định:

    Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
    b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.

    Như vậy, có thể thấy, tùy trường hợp, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất có thể là UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện, cụ thể:

    - UBND cấp tỉnh: quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai 2024.

    - UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:

    + Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật Đất đai 2024 không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất.

    + Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai 2024.

    Thủ tục thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích

    Căn cứ Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP trình tự, thủ tục thu hồi đất khi sử dụng không đúng mục đích được thực hiện như sau:

    Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất

    Bước 2: Trình lên cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất

    Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình lên cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất.

    Đồng thời, cơ quan có chức năng quản lý đất đai tiến hành lập hồ sơ thu hồi đất để trình Ủy ban nhân dân có thẩm quyền thu hồi đất.

    Bộ hồ sơ thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích gồm:

    - Đầu tiên là tờ trình về việc thu hồi đất;

    - Thứ hai là dự thảo Quyết định thu hồi đất

    - Cuối cùng là những tài liệu có liên quan đến vi phạm sử dụng đất không đúng mục đích được do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.

    Bước 3: Thông báo thu hồi đất

    Trong vòng 10 ngày từ khi nhận được hồ sơ của cơ quan quản lý đất đai thì UBND cấp có thẩm quyền tiến hành thông báo thu hồi đất đến người có đất thu hồi/chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất/người có quyền lợi & nghĩa vụ liên quan (nếu có).

    Những người được thông báo thu hồi đất có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn trong thông báo thu hồi đất từ ngày nhận được thông báo thu hồi mà không được quá 45 ngày.

    Bước 4: Tiến hành thu hồi đất

    Trong vòng 15 ngày kể từ khi hết thời hạn thông báo thu hồi đất thì UBND thẩm quyền thực hiện việc ban hành quyết định thu hồi đất, đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất.

    Bước 5: Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có)

    Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất nếu người có đất không thực hiện quyết định thu hồi.

    Bước 6: Cập nhật thông tin địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận

    Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.

    saved-content
    unsaved-content
    233