Có mấy loại nhà ở?Nhà ở riêng lẻ được phân thành các hạng nào?

Nhà ở riêng lẻ được phân thành các hạng nào?Hồ sơ nhà ở riêng lẻ được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Có mấy loại nhà ở?

    Căn cứ Điều 2 Luật Nhà ở 2023, nhà ở gồm có các loại sau đây:

    (1) Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm:

    - Nhà biệt thự.

    - Nhà ở độc lập.

    - Nhà ở liền kề.

    Nhà ở riêng lẻ là loại nhà phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay. Căn cứ vào quy mô kết cấu công trình, nhà ở riêng riêng lẻ được phân thành các hạng khác nhau gồm: Cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV

    (2) Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm:

    - Nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở.

    - Nhà chung cư được xây dựng có sử dụng hỗn hợp.

    (3) Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thị trường.

    (4) Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được ở nhà ở công vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác theo quy định của Luật nhà ở 2023.

    Đối tượng được thuê nhà ở công vụ gồm: Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang,…

    (5) Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định pháp luật.

    (6) Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định Luật Nhà ở 2023.

    Có mấy loại nhà ở?Nhà ở riêng lẻ được phân thành các hạng nào? (Hình từ Internet)

    Nhà ở riêng lẻ được phân thành các hạng nào?

    Căn cứ theo quy mô kết cấu công trình quy định tại phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BXD, nhà ở riêng lẻ được phân thành các hạng khác nhau, gồm: Cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV.

    Loại kết cấu

    Tiêu chí

    Cấp công trình

    Đặc biệt

    I

    II

    III

    IV

    Cấp công trình của nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác được xác định theo quy mô kết cấu quy định tại mục này. Nhà ở biệt thự không thấp hơn cấp III

    Chiều cao (m)

    > 200

    > 75 ÷ 200

    > 28 ÷ 75

    > 06 ÷ 28

    ≤ 06

    Số tầng cao

    > 50

    25 ÷ 50

    08 ÷ 24

    02 ÷ 07

    01

    Tổng diện tích sàn (nghìn m2)

    -

    > 30

    > 10 ÷ 30

    01 ÷ 10

    < 01

    Nhịp kết cấu lớn nhất (m)

    > 200

    100 ÷ 200

    50 ÷ < 100

    15 ÷ < 50

    < 15

    Độ sâu ngầm (m)

    -

    > 18

    06 ÷ 18

    < 06

    -

    Số tầng ngầm

    -

    ≥ 05

    02 ÷ 04

    01

    -

    Hồ sơ nhà ở riêng lẻ được quy định như thế nào?

    Quy định tại Điều 119 Luật Nhà ở 2023 hồ sơ nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:

    - Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở hoặc có bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    - Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có);

    - Đối với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở và bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có);

    - Đối với trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án thì hồ sơ nhà ở bao gồm hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    34