Có được điều chỉnh thời điểm gốc chỉ số giá xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
Nội dung chính
Có được điều chỉnh thời điểm gốc chỉ số giá xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
Căn cứ khoản 5 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-BXD được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 01/2025/TT-BXD quy định như sau:
Điều 10. Chỉ số giá xây dựng
[...]
5. Thời điểm gốc và thời điểm công bố chỉ số giá xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thời điểm gốc là năm 2020, thời điểm so sánh là thời điểm công bố chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc. Từ năm 2026, thời điểm gốc là năm 2025. Thời điểm gốc được điều chỉnh định kỳ 5 năm và xác định là năm thứ 5 của kỳ liền kề trước đó;
b) Đối với các chỉ số giá xây dựng công bố theo quý, thời điểm công bố là trước ngày 15 tháng đầu quý sau. Đối với các chỉ số giá xây dựng công bố theo năm, thời điểm công bố là trước ngày 15 tháng một năm sau.
c) Trường hợp cần công bố chỉ số giá xây dựng theo tháng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng và điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng trên địa bàn. Thời điểm công bố chỉ số giá xây dựng theo tháng là trước ngày mùng 10 tháng sau.
[...]
Theo đó, thời điểm gốc chỉ số giá xây dựng được điều chỉnh định kỳ 5 năm và xác định là năm thứ 5 của kỳ liền kề trước đó.
Lưu ý:
- Thời điểm gốc là năm 2020, thời điểm so sánh là thời điểm công bố chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc. Từ năm 2026, thời điểm gốc là năm 2025.
- Đối với các chỉ số giá xây dựng công bố theo quý, thời điểm công bố là trước ngày 15 tháng đầu quý sau. Đối với các chỉ số giá xây dựng công bố theo năm, thời điểm công bố là trước ngày 15 tháng một năm sau.
- Trường hợp cần công bố chỉ số giá xây dựng theo tháng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng và điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng trên địa bàn. Thời điểm công bố chỉ số giá xây dựng theo tháng là trước ngày mùng 10 tháng sau.
Có được điều chỉnh thời điểm gốc chỉ số giá xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không? (Hình từ Internet)
Quy định về chủ đầu tư và điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở?
Căn cứ tại Điều 35 Luật Nhà ở 2023 quy định về chủ đầu tư và điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở như sau:
(1) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:
- Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, bao gồm cả tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam và có chức năng kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản) và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Nhà ở 2023;
- Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại khoản 5 Điều 112, khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023 và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Nhà ở 2023.
(2) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Nhà ở 2023 thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản để thực hiện đối với từng dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
- Có quyền sử dụng đất để thực hiện đối với từng loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định Luật Nhà ở 2023 hoặc được giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2024;
- Có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
(3) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Nhà ở 2023 thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
(4) Căn cứ từng loại hình dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 35 Luật Nhà ở 2023 và quy định khác có liên quan Luật Nhà ở 2023.
Dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt được điều chỉnh như nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định về điều chỉnh dự toán xây dựng công trình:
Theo đó, dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt được điều chỉnh theo quy định cụ thể sau:
- Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng 2014
- Được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí dự toán xây dựng nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt;
- Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.