Cơ chế chính sách phát triển ngành vật liệu xây dựng trong Chỉ thị 28 của Thủ tướng chính phủ

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cơ chế chính sách phát triển ngành vật liệu xây dựng trong Chỉ thị 28 của Thủ tướng chính phủ

Nội dung chính

    Cơ chế chính sách phát triển ngành vật liệu xây dựng trong Chỉ thị 28 của Thủ tướng chính phủ

    Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Mục II Chỉ thị 28/CT-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2024 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ xi măng, sắt thép và vật liệu xây dựng:

    NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
    1. Về cơ chế chính sách phát triển ngành:
    - Rà soát các cơ chế, chính sách, thể chế để khuyến khích đầu tư phát triển ngành VLXD nhanh và bền vững, phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh giảm mặt bằng lãi suất cho vay cho các khách hàng, trong đó có doanh nghiệp trong ngành VLXD theo quy định pháp luật. Ban hành các chính sách ưu đãi về sử dụng rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, phế thải một số ngành công nghiệp như tro xỉ, thạch cao,... làm nhiên liệu, nguyên liệu thay thế trong sản xuất xi măng và các VLXD khác. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực VLXD nhất là trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ xi măng, thép xây dựng.
    - Nghiên cứu điều chỉnh chính sách thuế về xuất khẩu sản phẩm clanhke xi măng để bảo đảm tính cạnh tranh với các nước cùng xuất khẩu mặt hàng này, đồng thời phù hợp với Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) về việc không đánh thuế xuất khẩu hàng hoá với các nước ký Hiệp định. Tăng cường các biện pháp về phòng vệ thương mại, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá đối với các sản phẩm sắt thép, các sản phẩm VLXD như gạch ốp lát nhập khẩu, ván sợi gỗ (LDF/MDF/HDF), sứ vệ sinh, kính xây dựng... nhằm loại bỏ các hành vi cạnh tranh không công bằng và bảo đảm phù hợp với những quy định của Việt Nam và WTO.

    Cơ chế chính sách phát triển ngành vật liệu xây dựng theo Chỉ thị 28/CT-TTg:

    (1) Khuyến khích đầu tư phát triển:

    - Rà soát cơ chế, chính sách để hỗ trợ phát triển ngành VLXD nhanh, bền vững, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, đóng góp vào kinh tế xã hội.

    - Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giảm lãi suất vay cho doanh nghiệp VLXD theo quy định.

    - Ban hành chính sách ưu đãi sử dụng rác thải sinh hoạt, công nghiệp (tro xỉ, thạch cao,...) làm nguyên liệu thay thế trong sản xuất VLXD.

    - Tăng cường quản lý nhà nước trong sản xuất, tiêu thụ xi măng, thép và VLXD khác.

    (2) Chính sách thuế và thương mại:

    - Nghiên cứu điều chỉnh thuế xuất khẩu clanhke xi măng để tăng tính cạnh tranh quốc tế, phù hợp với Hiệp định CPTPP.

    - Tăng cường biện pháp phòng vệ thương mại, chống bán phá giá, áp dụng hàng rào kỹ thuật với các sản phẩm nhập khẩu như sắt thép, gạch ốp lát, ván sợi gỗ, sứ vệ sinh, kính xây dựng,... nhằm loại bỏ cạnh tranh không lành mạnh và phù hợp với WTO.

    Cơ chế chính sách phát triển ngành vật liệu xây dựng trong Chỉ thị 28 của Thủ tướng chính phủ (Hình từ Internet)

    Cơ chế chính sách phát triển ngành vật liệu xây dựng trong Chỉ thị 28 của Thủ tướng chính phủ (Hình từ Internet)

    Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Mục III Chỉ thị 28/CT-TTg, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần phải thực hiện:

    - Tăng cường phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ ngành liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển VLXD; Quy hoạch khoáng sản làm VLXD; Kế hoạch thực hiện Quy hoạch khoáng sản làm VLXD; Quy hoạch khoáng sản; Kế hoạch thực hiện Quy hoạch khoáng sản.

    - Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất các sản phẩm VLXD trong nước có chất lượng thay thế VLXD nhập khẩu, thân thiện môi trường, các sản phẩm VLXD chế biến sâu để xuất khẩu theo cơ chế, chính sách hiện hành; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư các trạm nghiền, trạm phân phối xi măng ở những địa phương không sản xuất được clanhke và có nguồn phụ gia, tận dụng được tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện.

    - Giải quyết kịp thời các thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thuê đất đối với các dự án đầu tư khai thác khoáng sản làm VLXD và sản xuất VLXD. Đồng thời, khi xem xét, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án sản xuất VLXD cần cân nhắc kỹ để tránh việc đầu tư dư thừa, dẫn đến cung vượt cầu, gây lãng phí nguồn lực xã hội.

    - Đẩy mạnh các dự án đầu tư công, nhà ở xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, nông thôn, phòng chống thiên tai trên địa bàn để tăng lượng sử dụng xi măng, sắt thép và các VLXD khác.

    - Nghiên cứu tình hình thực tiễn để bố trí quỹ đất cho các doanh nghiệp sản xuất VLXD có đủ diện tích đất để đầu tư phát triển ổn định, lâu dài phù hợp với kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong quản lý chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Thông tư 10/2024/TT-BXD:

    - Tiếp nhận, quản lý và xử lý hồ sơ công bố hợp quy, kiểm tra chất lượng VLXD sản xuất trong nước và nhập khẩu.

    - Xác nhận, từ chối, hoặc dừng miễn giảm kiểm tra chất lượng VLXD nhập khẩu.

    - Quản lý, kiểm tra hoạt động chứng nhận và công bố hợp quy, phối hợp kiểm tra chất lượng hàng hóa tại cửa khẩu.

    - Tổng hợp, báo cáo tình hình chứng nhận, công bố hợp quy và kiểm tra chất lượng VLXD, gửi báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.

    - Kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý chất lượng VLXD trên địa bàn.

    saved-content
    unsaved-content
    53