Sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè để phục vụ thi công xây dựng công trình được không?
Nội dung chính
Sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè để phục vụ thi công xây dựng công trình được không?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 21. Sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác
1. Việc sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác bao gồm:
a) Phục vụ các hoạt động: sự kiện chính trị và hoạt động văn hóa, thể thao; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống cháy nổ; tìm kiếm cứu nạn; phòng, chống dịch bệnh;
b) Phục vụ thi công xây dựng công trình;
c) Tập kết, thu gom rác thải, vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức sự kiện tang lễ;
đ) Tổ chức đám cưới;
e) Sử dụng vào việc trông, giữ phương tiện tham gia giao thông trong trường hợp cần thiết;
g) Đối với trường hợp sử dụng lòng đường vào mục đích khác quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện trên các tuyến đường huyện, đường xã, đường thôn, đường chuyên dùng, đường đô thị nhưng không bao gồm đường phố chính đô thị theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường đô thị;
h) Không sử dụng lòng đường, vỉa hè đường cao tốc và quốc lộ vào các mục đích quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản này.
[...]
Như vậy, việc sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè để phục vụ thi công xây dựng công trình là một trong các mục đích được phép.
Tuy nhiên, việc sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác chỉ được thực hiện khi có phương án tổ chức giao thông, không gây ùn tắc giao thông đối với đoạn đường có lòng đường, vỉa hè sử dụng vào mục đích khác hoặc có phương án phân luồng giao thông đường bộ tránh đoạn tuyến có sử dụng lòng, đường vỉa hè vào mục đích khác và phải thực hiện các quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

Sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè để phục vụ thi công xây dựng công trình được không? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư có nghĩa vụ lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình không?
Căn cứ điểm h khoản 2 Điều 112 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:
Điều 112. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình
[...]
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình và công việc thi công xây dựng;
b) Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu thi công xây dựng;
c) Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;
d) Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
đ) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;
e) Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;
g) Xem xét, quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng;
h) Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình;
i) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình;
k) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, trong việc thi công xây dựng công trình thì chủ đầu tư có nghĩa vụ lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình theo như quy định nêu trên.
Không trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình bị xử phạt ra sao?
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 33 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 33. Vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình
[...]
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không trình chủ đầu tư chấp thuận một trong các nội dung sau:
a) Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật;
b) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình, biện pháp thi công;
c) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
d) Tiến độ thi công xây dựng công trình.
[...]
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
[...]
k) Buộc trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng.
Như vậy, đối với hành vi không trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình có thể bị xử phạt tiền từ 20 triệu đến 40 triệu đồng. Bên cạnh đó, buộc trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình đối với công trình đang thi công xây dựng.
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
