CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO
GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT, TIÊU THỤ XI MĂNG, SẮT THÉP VÀ VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
Vật liệu xây dựng (VLXD) bao gồm xi măng, thép xây
dựng, gạch ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng, vật liệu xây và các loại VLXD
khác có vai trò rất quan trọng, phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị, nhà ở
trong thiết kế và phát triển đất nước. Các hoạt động sản xuất, tiêu thụ VLXD
tác động đến việc giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, bảo đảm an sinh
xã hội.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ngành VLXD nước
ta gặp rất nhiều khó khăn, sản lượng sản xuất, tiêu thụ và doanh thu đều giảm
sút, dẫn đến nguy cơ tác động đến nền kinh tế và ảnh hưởng đến tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Qua đánh giá của các Bộ, ngành, hiệp hội và
các doanh nghiệp trong ngành cho thấy khó khăn chủ yếu bao gồm:
Một là, cơ chế chính sách để phát triển bền vững
ngành VLXD còn có khoảng cách so với thực tiễn; phản ứng chính sách còn chưa kịp
thời với các vấn đề phát sinh, cam kết quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự
do mà Việt Nam là thành viên và các diễn biến nhanh trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ các sản phẩm VLXD. Cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp
sản xuất VLXD ứng dụng khoa học công nghệ chưa được ban hành cụ thể.
Hai là, chi phí nhiên liệu than, dầu FO, khí nén
thiên nhiên (CNG), khí gas hóa lỏng (LPG) và điện tăng cao. Các nguyên liệu sản
xuất VLXD như đá vôi, đá sét, phụ gia làm xi măng; cát trắng silic, đá vôi,
đolomit làm kính; cao lanh, felspat (tràng thạch) làm gạch ốp lát, sứ vệ sinh;
cát để sản xuất vật liệu xây không nung (VLXKN), nguyên liệu đầu vào làm
thép,... vẫn còn gặp khó khăn, có lúc chưa bảo đảm đủ ổn định để sản xuất.
Ba là, thị trường tiêu thụ VLXD trong nước và xuất
khẩu gặp nhiều khó khăn do tổng cầu trong nước và thế giới đều giảm, chuỗi cung
ứng bị đứt gẫy, thị trường bất động sản trong nước tăng trưởng chậm, nhiều công
trình xây dựng, dự án trọng điểm về kết cấu hạ tầng chậm triển khai, phải hoãn
hoặc giãn tiến độ; chi phí vận tải tăng cao; xuất khẩu clanhke, các sản phẩm
VLXD sụt giảm do cạnh tranh gay gắt về giá bán sản phẩm từ các nhà sản xuất lớn
trên thế giới, cộng với các quy định về hàng rào kỹ thuật tại các thị trường xuất
khẩu; thị trường nội địa cạnh tranh gay gắt do sản phẩm nhập ngoại tăng lên
đáng kể trong thời gian qua.
Bốn là, tình hình tài chính gặp khó khăn do các
doanh nghiệp sản xuất VLXD, nhất là các doanh nghiệp xi măng có tỷ lệ vốn vay
ngân hàng và các tổ chức tín dụng lớn. Giai đoạn đầu khi mới vận hành nhà máy,
các doanh nghiệp phải trả nợ vốn vay, cộng với lãi vay cao, dẫn đến áp lực trả
nợ cả gốc và lãi lớn. Do tiêu thụ sản phẩm rất chậm trong thời gian gần đây,
nhiều doanh nghiệp đã phải dừng một số dây chuyền sản xuất, dẫn đến dòng tiền để
trả nợ cho ngân hàng và chi phí nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất rất khó
khăn. Nhiều nhà máy VLXD, đặc biệt là nhóm xi măng, thép xây dựng sản xuất
không hiệu quả, thua lỗ, dẫn đến nợ xấu.
Năm là, tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả, hàng nhái liên quan đến VLXD vẫn chưa được giải quyết triệt để.
Để khắc phục các khó khăn, vướng mắc nêu trên và
thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ xi măng, sắt thép và VLXD trong thời gian tới, Thủ
tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan quán triệt quan điểm chỉ
đạo và tập trung thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp sau đây.
I. QUAN ĐIỂM
1. Bám sát thực tiễn, kịp thời phản ứng nhanh chính
sách với những vấn đề khó khăn, vướng mắc nổi lên, tổ chức thực hiện quyết liệt,
mạnh mẽ trong lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động sản xuất, tiêu thụ xi măng, thép
xây dựng và các loại VLXD khác.
2. Phát triển ngành VLXD bảo đảm hiệu quả, bền vững,
đáp ứng cơ bản nhu cầu trong nước, tăng cường xuất khẩu các sản phẩm VLXD có
giá trị kinh tế cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
3. Tiếp cận và ứng dụng nhanh nhất các thành tựu
khoa học, công nghệ, quản lý nhất là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
trong sản xuất; nâng cao chất lượng sản phẩm; đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm
chất lượng cao, có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu xây dựng.
4. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm
năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu trong sản xuất; khai thác sử dụng tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản; sử dụng tối đa các chất thải, phế thải của các ngành
công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và chất thải sinh hoạt làm nguyên liệu,
nhiên liệu, phụ gia cho quá trình sản xuất theo hướng kinh tế tuần hoàn; hạn chế
tối đa ảnh hưởng tới môi trường trong quá trình khai thác, chế biến, sử dụng
khoáng sản và sản xuất VLXD theo hướng sản xuất xanh.
5. Phát huy, khuyến khích các nhà đầu tư, các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển VLXD;
6. Phân bổ mạng lưới cơ sở sản xuất VLXD trên toàn
quốc phù hợp với điều kiện về tự nhiên, xã hội của từng vùng, miền.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Về cơ chế chính sách phát triển ngành:
- Rà soát các cơ chế, chính sách, thể chế để khuyến
khích đầu tư phát triển ngành VLXD nhanh và bền vững, phục vụ sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh giảm mặt bằng lãi suất cho vay cho các
khách hàng, trong đó có doanh nghiệp trong ngành VLXD theo quy định pháp luật.
Ban hành các chính sách ưu đãi về sử dụng rác thải sinh hoạt, rác thải công
nghiệp, phế thải một số ngành công nghiệp như tro xỉ, thạch cao,... làm nhiên
liệu, nguyên liệu thay thế trong sản xuất xi măng và các VLXD khác. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực VLXD nhất là trong hoạt động sản xuất,
tiêu thụ xi măng, thép xây dựng.
- Nghiên cứu điều chỉnh chính sách thuế về xuất khẩu
sản phẩm clanhke xi măng để bảo đảm tính cạnh tranh với các nước cùng xuất khẩu
mặt hàng này, đồng thời phù hợp với Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) về việc không đánh thuế xuất khẩu hàng hoá với
các nước ký Hiệp định. Tăng cường các biện pháp về phòng vệ thương mại, hàng
rào kỹ thuật, chống bán phá giá đối với các sản phẩm sắt thép, các sản phẩm
VLXD như gạch ốp lát nhập khẩu, ván sợi gỗ (LDF/MDF/HDF), sứ vệ sinh, kính xây
dựng... nhằm loại bỏ các hành vi cạnh tranh không công bằng và bảo đảm phù hợp
với những quy định của Việt Nam và WTO.
2. Về áp dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi sản
xuất của ngành, nhất là sản xuất xanh: Chủ động đổi mới, áp dụng linh hoạt công
nghệ cao, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn để giảm giá thành,
nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm.
3. Về thị trường:
- Tăng cường dự báo diễn biến trong và ngoài nước để
chủ động có các giải pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp có
các định hướng ổn định sản xuất, kinh doanh; chống buôn lậu, gian lận thương mại,
chống hàng giả, hàng nhái; mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh đầu tư công, xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông, thủy lợi, đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, nông thôn, các công
trình quốc phòng, an ninh, công trình biển và hải đảo phục vụ dân sinh và phát
triển kinh tế biển.
- Tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, nhà
ở; đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2023 của Chính
phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển
an toàn, lành mạnh bền vững.
- Đẩy mạnh triển khai Đề án đầu tư xây dựng ít nhất
01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp và các chương trình, dự
án xây dựng nhà ở khác để tiêu thụ VLXD.
- Nghiên cứu tăng tỷ lệ lựa chọn phương án sử dụng
cầu cạn bê tông cốt thép đối với các dự án đường bộ cao tốc, đặc biệt là ở những
vùng có yêu cầu thoát lũ, vùng đất yếu có chiều sâu lớn và những vùng thiếu vật
liệu đắp nền đường như vùng đồng bằng sông Cửu Long; nghiên cứu sử dụng tối đa
gia cố đất bằng xi măng trong xây dựng đường bộ tại khu vực đầu cầu, cống, các
vị trí có chiều cao đắp lớn, các vị trí có chiều sâu đất yếu lớn,....
- Đẩy mạnh xây dựng các công trình chống biến đổi
khí hậu như đê chắn sóng, các công trình chống sạt lở, gây lún đất các khu vực
bị tác động.
- Ưu tiên đầu tư đường bê tông xi măng trong phát
triển đường giao thông nông thôn miền núi, khu vực địa hình khó khăn, độ dốc lớn
và tại những vùng, khu vực thường xuyên bị ngập nước.
4. Về hợp tác quốc tế: Đẩy mạnh hợp tác đầu tư,
chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ, quản trị doanh nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực VLXD.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Xây dựng
a) Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược
phát triển vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 tại
Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm
2020; Chương trình phát triển VLXKN tại Việt Nam đến năm 2030 tại Quyết định số
2171/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2021 và các văn
bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án liên quan đến VLXD để điều chỉnh
cho phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội.
b) Triển khai hiệu quả Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm VLXD thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1626/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 12 năm 2023 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm VLXD thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 tại Quyết định số 711/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 7 năm 2024.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Công Thương tổng kết, đánh giá thực tiễn để bổ sung Quy hoạch lĩnh vực xi măng,
sắt thép vào Danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành trong Luật Quy hoạch.
d) Đôn đốc các doanh nghiệp VLXD, đặc biệt là xi
măng tiết giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm năng lượng, đầu tư chiều sâu, đổi mới
công nghệ, tăng cường đầu tư các hệ thống phát điện nhiệt dư và sử dụng các loại
nhiên liệu thay thế từ rác thải, sử dụng các nguyên liệu thay thế là phế thải của
các ngành công nghiệp như tro xỉ, thạch cao.
đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà
soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn và triển khai các biện
pháp về hàng rào kỹ thuật đối với các sản phẩm VLXD nhập khẩu, đặc biệt là gạch
ốp lát, sứ vệ sinh và kính xây dựng, bảo đảm phù hợp với những quy định về Tự
do thương mại của WTO.
e) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa
phương tập trung tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, đẩy mạnh triển khai
Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập
thấp và các chương trình, dự án xây dựng nhà ở khác.
2. Bộ Công Thương
a) Triển khai hiệu quả Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 tại Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18
tháng 7 năm 2023 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại
Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm
2024 (Kế hoạch thực hiện Quy hoạch khoáng sản).
b) Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chiến lược phát triển ngành thép Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Trong đó, lĩnh vực thép xây dựng cần được bảo đảm cân đối cung cầu và đầu tư
phát triển bền vững.
c) Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên
quan nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực thép
xây dựng như: các chính sách về thuế các loại (thuế nhập khẩu, thu nhập doanh
nghiệp,...), thu hút đầu tư, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; phân cấp, phân quyền
trong công tác quản lý lĩnh vực thép xây dựng.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các bộ
ngành liên quan trong việc xem xét hồ sơ đề nghị điều tra áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại, tiến hành điều tra theo quy định và kịp thời ban hành các
biện pháp cụ thể về phòng vệ thương mại đối với các sản phẩm sắt thép và các sản
phẩm VLXD như gạch ốp lát nhập khẩu, ván sợi gỗ (LDF/MDF/HDF), sứ vệ sinh, kính
xây dựng... bảo đảm phù hợp với những quy định của pháp luật Việt Nam và WTO.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các hội, hiệp hội nghề đẩy mạnh
xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường nước ngoài để hỗ trợ các doanh nghiệp
xuất khẩu clanhke và xi măng; thép xây dựng, tôn mạ và các sản phẩm thép.
3. Bộ Tài chính
a) Chủ trì xây dựng Nghị định sửa đổi Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2023 về Biểu
thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt
đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan; nghiên cứu, đề xuất
điều chỉnh theo hướng áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng clanhke xi măng
ở mức phù hợp để tháo gỡ khó khăn về tiêu thụ sản phẩm hiện nay.
b) Chủ trì xây dựng Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) sau khi được
Quốc hội thông qua; nghiên cứu quy định về sản phẩm clanhke xi măng theo hướng
“sản phẩm clanhke xi măng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT” kể cả tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Tiếp tục nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách
về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, lãi suất ngân hàng đối với các khoản nợ của các
doanh nghiệp ngành VLXD phù hợp với năng lực thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Phối hợp với Bộ Xây dựng và các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tích cực triển khai Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng
cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo chung cư cũ.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Rà soát, đẩy nhanh việc cấp phép thăm dò, khai
thác khoáng sản làm VLXD, đặc biệt là khoáng sản làm xi măng (đá vôi, đất sét,
phụ gia) để bảo đảm nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất ổn định, liên tục, thông
suốt.
b) Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về
chi trả phí vận chuyển và xử lý rác thải, tro, xỉ, thạch cao,... để làm nhiên
liệu, nguyên liệu trong sản xuất xi măng và các loại VLXD khác; hướng dẫn thủ tục
đăng ký thực hiện đồng xử lý, tái xử lý chất thải làm nhiên liệu thay thế trong
các nhà máy sản xuất xi măng bảo đảm thuận tiện, dễ thực hiện.
6. Bộ Giao thông vận tải
a) Nghiên cứu tăng tỷ lệ lựa chọn phương án cầu cạn
bê tông cốt thép ngay từ khâu thiết kế cho các tuyến đường cao tốc đầu tư xây dựng
từ nay đến năm 2030 và các năm tiếp theo ở những địa bàn phù hợp, đặc biệt là ở
những vùng có yêu cầu thoát lũ, vùng đất yếu có chiều sâu lớn và những vùng thiếu
vật liệu đắp nền đường như vùng đồng bằng sông Cửu Long bảo đảm kinh tế - kỹ
thuật theo thời gian sử dụng và tuổi thọ công trình.
b) Nghiên cứu tăng cường sử dụng công nghệ gia cố đất
bằng xi măng để xử lý nền đất yếu (tại khu vực đầu cầu, cống, các vị trí có chiều
cao đắp lớn, các vị trí có chiều sâu đất yếu lớn,...) đối với các tuyến đường đầu
tư từ nay đến năm 2030 và các năm tiếp theo bảo đảm kinh tế - kỹ thuật theo thời
gian sử dụng và tuổi thọ công trình.
c) Nghiên cứu sử dụng tối đa đường bê tông xi măng
trong các dự án đường nông thôn, miền núi và đường tại những vùng thường xuyên
ngập lụt.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Đẩy mạnh các chương trình nâng cấp, hiện đại hóa
các công trình phòng, chống tác hại của ngập nước, hệ thống đê điều theo phương
án sử dụng bê tông cốt thép ngay từ khâu thiết kế, bảo đảm an toàn chống lũ, nước
biển dâng, kết hợp với kiểm soát nguồn nước và giao thông nông thôn, vùng ven
biển.
b) Chủ trì rà soát diện tích ba loại rừng, cập nhật
vào kế hoạch triển khai quy hoạch tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật về
quy hoạch và lâm nghiệp, không chồng lấn với các các quy hoạch khoáng sản, để
góp phần bảo đảm nguồn nguyên liệu khoáng sản cho các dự án VLXD.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
a) Tăng cường phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Công
Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ ngành liên quan trong việc tổ chức
triển khai thực hiện Chiến lược phát triển VLXD; Quy hoạch khoáng sản làm VLXD;
Kế hoạch thực hiện Quy hoạch khoáng sản làm VLXD; Quy hoạch khoáng sản; Kế hoạch
thực hiện Quy hoạch khoáng sản.
b) Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
đầu tư sản xuất các sản phẩm VLXD trong nước có chất lượng thay thế VLXD nhập
khẩu, thân thiện môi trường, các sản phẩm VLXD chế biến sâu để xuất khẩu theo
cơ chế, chính sách hiện hành; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư các trạm
nghiền, trạm phân phối xi măng ở những địa phương không sản xuất được clanhke
và có nguồn phụ gia, tận dụng được tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện.
c) Giải quyết kịp thời các thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư, thuê đất đối với các dự án đầu tư khai thác khoáng sản làm VLXD
và sản xuất VLXD. Đồng thời, khi xem xét, quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư các dự án sản xuất VLXD cần cân nhắc kỹ để tránh việc đầu tư dư thừa, dẫn đến
cung vượt cầu, gây lãng phí nguồn lực xã hội.
d) Đẩy mạnh các dự án đầu tư công, nhà ở xã hội,
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, đầu tư phát triển hạ tầng đô thị,
nông thôn, phòng chống thiên tai trên địa bàn để tăng lượng sử dụng xi măng, sắt
thép và các VLXD khác.
đ) Nghiên cứu tình hình thực tiễn để bố trí quỹ đất
cho các doanh nghiệp sản xuất VLXD có đủ diện tích đất để đầu tư phát triển ổn
định, lâu dài phù hợp với kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
9. Các doanh nghiệp VLXD
a) Đổi mới, áp dụng công nghệ sản xuất và phương thức
quản lý hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm; rà
soát, cắt giảm chi phí sản xuất đối với nguyên liệu, nhiên liệu than, dầu, khí
đốt và điện; áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng trong
sản xuất, tận dụng các nguồn nhiên liệu giá rẻ từ phế thải để giảm chi phí sản xuất.
b) Đa dạng hoá sản phẩm VLXD, phù hợp các loại hình
công trình xây dựng, điều kiện khí hậu, vùng miền khác nhau; tăng cường sản xuất
các sản phẩm VLXD thay thế nhập khẩu đáp ứng nhu cầu thị trường; tìm kiếm, mở rộng
thị trường, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm VLXD với nhiều nước trên thế giới.
c) Rà soát hệ thống đại lý bán hàng; cắt giảm các bộ
phận, các khâu trung gian từ nhà máy sản xuất tới khách hàng tiêu thụ sản phẩm;
tiết giảm các chi phí bán hàng phù hợp;
d) Cơ cấu lại nguồn vốn, tiết giảm chi phí để bảo đảm
dòng tiền trả nợ ngân hàng và chi phí nguyên, nhiên liệu đầu vào, nhân công và
các chi phí khác trong sản xuất; chủ động kế hoạch, lộ trình trả nợ để bảo đảm
an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
đ) Đầu tư nâng cấp, cải tạo chiều sâu đổi mới công
nghệ, thiết bị để tiết giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường; đầu tư các hệ thống nguồn điện tự dùng, điện mặt
trời, phát điện tận dụng nhiệt dư trong sản xuất các sản phẩm VLXD, đặc biệt là
trong các nhà máy sản xuất clanhke xi măng, để sử dụng cho sản xuất, giảm chi
phí điện năng, giảm phát thải; đầu tư sử dụng rác thải thay thế nhiên liệu đốt,
sử dụng phế thải công nghiệp thay thế nguyên liệu tài nguyên thiên nhiên để giảm
chi phí nguyên, nhiên liệu trong sản xuất; đầu tư các trạm nghiền xi măng tại
khu vực miền Trung, các vùng thuận tiện về giao thông, cảng biển, có nguồn
khoáng sản phụ gia làm xi măng, có nguồn thải tro, xỉ, thạch cao và các nguồn
thải công nghiệp phù hợp khác.
e) Kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc, bất cập
trong quá trình triển khai thực hiện về Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, các Hiệp hội
để có giải pháp, đề xuất tháo gỡ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm quán triệt
và tổ chức thi hành nghiêm Chỉ thị này.
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp Bộ Công Thương, Văn
phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ
thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước:
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, CN (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|