Có bồi thường tài sản gắn liền với đất được tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất không?
Nội dung chính
Có bồi thường tài sản gắn liền với đất được tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất không?
Căn cứ khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 105. Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, tài sản gắn liền với đất được tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất sẽ không được bồi thường, vì đây là một trong những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Có bồi thường tài sản gắn liền với đất được tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất không? (Hình từ Internet)
Người sử dụng đất được bán đất khi đã có thông báo thu hồi đất không?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
[...]
Đồng thời, căn cứ khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
[...]
35. Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
Theo đó, để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện cụ thể:
- Đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp.
- Đất không thuộc trường hợp bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Bởi vì việc Nhà nước thu hồi đất là thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất, điều này cũng có thể được hiểu là người sử dụng đất không còn quyền sử dụng đất và kết thúc thời hạn sử dụng đất của người có đất đã không còn, từ đó người sử dụng đất không còn đủ điều kiện bán đất theo quy định pháp luật.
Như vậy, khi đã có thông báo thu hồi đất, người sử dụng đất không được bán đất nữa mà phải thực hiện bàn giao lại đất theo quy định của pháp luật.
Thông báo thu hồi đất có hiệu lực trong thời gian bao lâu kể từ ngày ban hành?
Căn cứ khoản 5 Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 85. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
[...]
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
5. Hiệu lực của thông báo thu hồi đất là 12 tháng tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.
Như vậy, thông báo thu hồi đất có hiệu lực trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ban hành.