Chuẩn bị và xây dựng văn kiện chương trình, dự án của Bộ Tài chính sử dụng tài trợ nước ngoài thực hiện như thế nào?

Làm thế nào để Bộ Tài chính chuẩn bị và xây dựng một văn kiện chương trình, dự án sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài một cách hiệu quả và chuyên nghiệp?

Nội dung chính

    Chuẩn bị và xây dựng văn kiện chương trình, dự án của Bộ Tài chính sử dụng tài trợ nước ngoài được quy định tại Điều 7 Quy chế quản lý và thực hiện chương trình, dự án của Bộ Tài chính có sử dụng tài trợ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định 1696/QĐ-BTC năm 2009, cụ thể: 

    (1) Các đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị chương trình, dự án có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan và nhà tài trợ thực hiện việc chuẩn bị và xây dựng văn kiện chương trình, dự án để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    (2) Sau khi nhận được: (1) Thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Danh mục tài trợ chính thức (đối với chương trình, dự án ODA); (2) Cam kết tài trợ của nhà tài trợ hoặc đề xuất hợp tác của phía nước ngoài với Bộ Tài chính về chuơng trình, dự án cụ thể (đối với chương trình, dự án hợp tác); (3) Thông báo chính thức của cơ quan chủ trì dự án (đối với cấu phần/tiểu dự án do Bộ Tài chính thực hiện nhưng thuộc chương trình, dự án của cơ quan bên ngoài Bộ Tài chính), Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan trong Bộ đề xuất và trình Bộ trưởng ra Quyết định về chủ dự án hoặc ra Quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị chương trình, dự án cho một tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong trường hợp Bộ trực tiếp quản lý, điều hành và thực hiện chương trình, dự án.

    (3) Chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương trình, dự án chịu trách nhiệm chủ trì: Lập văn kiện chương trình, dự án, đảm bảo tiến độ xây dựng, chất lượng nội dung của văn kiện chương trình, dự án; Tổ chức huy động các nguồn lực thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án; Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc hỗ trợ và hướng dẫn chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương trình, dự án trong các công việc này.

    (4) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm hỗ trợ và hướng dẫn chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương trình, dự án trong việc: Lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án và tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của Bộ; Quy trình phê duyệt, phân bổ và cấp phát vốn chuẩn bị chương trình, dự án theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.

    (5) Nhiệm vụ cụ thể của chủ dự án hoặc đơn vị chuẩn bị chương trình, dự án trong việc chuẩn bị nội dung chương trình, dự án:

    - Chủ động hoặc với sự hỗ trợ của nhà tài trợ lập văn kiện chương trình, dự án tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật, bảo đảm sự hài hoà giữa quy trình, thủ tục của Việt Nam và của nhà tài trợ; xin ý kiến các đơn vị và cơ quan liên quan về những nội dung của chương trình, dự án.

    - Thoả thuận với nhà tài trợ về nội dung văn kiện chương trình, dự án để trình Bộ tổ chức thẩm định và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    c) Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện việc lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án và tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của Bộ. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án có thể bao gồm những khoản như sau:
    + Chi phí nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu ban đầu;

    + Chi phí lập Văn kiện chương trình, dự án;

    + Chi phí thẩm định, bổ sung, hoàn chỉnh văn kiện chương trình, dự án cho đến khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    + Chi phí cần thiết để đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm nòng cốt cho Ban Quản lý chương trình, dự án.

    - Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính thống nhất các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các hệ thống công nghệ thông tin trong chương trình, dự án có cấu phần về công nghệ thông tin để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong triển khai.

    - Trong quá trình làm việc với nhà tài trợ để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ dự án hoặc đơn vị chuẩn bị dự án phải lấy ý kiến tham gia của các tổ chức, đơn vị liên quan về nội dung thiết kế chương trình, dự án để trình Bộ trưởng phê duyệt trước khi ký các Biên bản ghi nhớ hoặc văn bản thoả thuận tương đương về các nội dung cơ bản của chương trình, dự án trong từng giai đoạn chuẩn bị.

    - Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, chủ dự án các chương trình, dự án ODA trong Danh mục tài trợ chính thức còn phải thực hiện các nhiêm vụ được quy định tại Điều 11 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ.

    (6). Văn kiện chương trình, dự án:

    - Văn kiện chương trình, dự án phải được xây dựng trên cơ sở đặc thù và yêu cầu của từng loại hình chương trình, dự án tuân thủ theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, bảo đảm sự hài hoà giữa quy trình, thủ tục của Việt Nam, của nhà tài trợ hoặc của đối tác nước ngoài.

    - Văn kiện chương trình, dự án bao gồm các nội dung chính như: mục tiêu, các hoạt động, các kết quả cần đạt được, nguồn lực được sử dụng, thời hạn và kế hoạch thực hiện, nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên có liên quan.

    - Nội dung văn kiện chương trình, dự án ODA được xây dựng theo quy định tại Điều 13,14 và 15 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên; Mẫu văn kiện chương trình dự án ODA được quy định tại Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

    10