Chủ rừng có được tự phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chủ rừng có thể tự phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của mình hay không?

Nội dung chính

    Chủ rừng có được tự phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững không?

    Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT có quy định việc phê duyệt hoặc điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững như sau:

    Điều 13. Phê duyệt hoặc điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững
    [...]

    2. Chủ rừng là tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang
    a) Chủ rừng là tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn tự đầu tư; chủ rừng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất thì chủ rừng tự quyết định phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 07 Phụ lục III hoặc điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 08 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này để tổ chức thực hiện.
    b) Sau khi phê duyệt hoặc điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt, chủ rừng phải gửi 01 bản chính quyết định phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững hoặc quyết định phê duyệt điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững đến Sở Nông nghiệp và Môi trường nơi chủ rừng được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất.

    [...]

    Như vậy, trong trường hợp phương án quản lý rừng bền vững mà chủ rừng là tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư; chủ rừng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất thì chính chủ rừng sẽ tiến hành phê duyệt và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững do mình xây dựng.

    Chủ rừng có được tự phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của không?

    Chủ rừng có được tự phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của không? (Hình từ Internet)

    Quy định về điều tra rừng theo chuyên đề ra sao?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, việc điều tra rừng theo chuyên đề được quy định như sau:

    - Nhiệm vụ điều tra rừng theo chuyên đề, gồm: điều tra diện tích rừng; điều tra trữ lượng rừng; điều tra cấu trúc rừng; điều tra tăng trưởng rừng; điều tra tái sinh rừng; điều tra lâm sản ngoài gỗ; điều tra lập địa; điều tra cây cá lẻ; điều tra đa dạng hệ sinh thái rừng; điều tra đa dạng thực vật rừng; điều tra đa dạng động vật rừng có xương sống; điều tra côn trùng rừng và sâu, bệnh hại rừng; điều tra trữ lượng các-bon rừng.

    - Quy trình điều tra rừng theo chuyên đề:

    Công tác chuẩn bị, gồm: xây dựng đề cương và dự toán kinh phí; chuẩn bị vật liệu và trang thiết bị cần thiết; thu thập và xử lý ảnh, bản đồ, tài liệu liên quan; xác định dung lượng mẫu cần thiết theo nội dung điều tra; thiết kế hệ thống mẫu điều tra trên bản đồ;

    Điều tra thực địa, gồm: thiết lập mẫu điều tra trên thực địa; thu thập số liệu, mẫu vật trên các mẫu điều tra; điều tra bổ sung các lô trạng thái rừng xây dựng bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ chuyên đề khác (nếu có); kiểm tra, giám sát và nghiệm thu chất lượng điều tra thực địa;

    Xử lý, tính toán nội nghiệp, gồm: biên tập, hoàn thiện bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ chuyên đề (nếu có); lựa chọn phần mềm, phương pháp thống kê toán học và xử lý, tính toán diện tích rừng, các chỉ tiêu chất lượng rừng, lập địa, đa dạng sinh học; phân tích, tổng hợp, viết báo cáo kết quả điều tra rừng và các báo cáo chuyên đề; kiểm tra, nghiệm thu chất lượng thành quả điều tra rừng theo chuyên đề.

    - Tổ chức điều tra rừng theo chuyên đề:

    Tổ chức điều tra rừng theo chuyên đề thực hiện theo quy định của pháp luật; cơ quan quyết định các dự án điều tra rừng theo chuyên đề có trách nhiệm phê duyệt và công bố kết quả điều tra.

    Đất rừng là gì? Chuyển đổi đất rừng là gì?

    Hiện nay pháp luật không quy định hay định nghĩa thế nào là đất rừng. Tuy nhiên có thể hiểu đất rừng chính là cách gọi khác của đất lâm nghiệp, trong đó bao gồm các loại đất rừng có mục đích cụ thể hơn.

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 9. Phân loại đất
    [...]
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.
    [...]

    Bên cạnh đó tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định:

    Điều 4. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
    1. Đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau:
    a) Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên;
    b) Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa.
    2. Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
    3. Đất lâm nghiệp là loại đất sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, được phân loại cụ thể như sau:
    a) Đất rừng đặc dụng là đất mà trên đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng đặc dụng;
    b) Đất rừng phòng hộ là đất mà trên đó có rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng phòng hộ;
    c) Đất rừng sản xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất.
    [...]

    Như vậy, có thể hiểu đất rừng là cách gọi chung để chỉ các loại đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, trong đó:

    - Đất rừng đặc dụng là đất mà trên đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng đặc dụng;

    - Đất rừng phòng hộ là đất mà trên đó có rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng phòng hộ;

    - Đất rừng sản xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất.

    Chuyển đổi đất rừng có thể hiểu là việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích sử dụng khác theo quy định của pháp luật. Trong đó:

    Chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2024).

    saved-content
    unsaved-content
    1