Có những loại chứng chỉ quản lý rừng bền vững nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Có những loại chứng chỉ quản lý rừng bền vững nào? Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp có gì?

Nội dung chính

    Có những loại chứng chỉ quản lý rừng bền vững nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT phân loại đối với chứng chỉ quản lý rừng bền vững cụ thể như sau:

    (1) Chứng chỉ quản lý rừng bền vững, gồm:

    - Chứng chỉ quản lý rừng bền vững do Việt Nam cấp;

    - Chứng chỉ quản lý rừng bền vững do tổ chức quốc tế cấp;

    - Chứng chỉ quản lý rừng bền vững do Việt Nam hợp tác với quốc tế cấp.

    (2) Chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT là cơ sở xác minh tính hợp pháp của nguồn gốc gỗ. 

    Có những loại chứng chỉ quản lý rừng bền vững nào?

    Có những loại chứng chỉ quản lý rừng bền vững nào? (Hình từ Internet)

    Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp

    Theo quy định tại Điều 4 Luật Lâm nghiệp 2017, chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp quy định như sau:

    - Nhà nước có chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động lâm nghiệp gắn liền, đồng bộ với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

    - Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

    - Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoạt động lâm nghiệp.

    - Nhà nước tổ chức, hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất; giống cây trồng lâm nghiệp, phục hồi rừng, trồng rừng mới; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện dịch vụ môi trường rừng; trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; kết cấu hạ tầng; quản lý rừng bền vững; chế biến và thương mại lâm sản; hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.

    - Nhà nước khuyến khích sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; sản xuất lâm nghiệp hữu cơ; bảo hiểm rừng sản xuất là rừng trồng.

    - Nhà nước bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào rừng được giao rừng gắn với giao đất để sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng; được thực hành văn hóa, tín ngưỡng gắn với rừng theo quy định của Chính phủ.

    Trình tự thực hiện cho thuê rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, trình tự cho thuê rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quy định như sau:

    Đối với hộ gia đình, cá nhân: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 131/2025/NĐ-CP. Cụ thể được quy định tại Mục 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 131/2025/NĐ-CP:

    - Xây dựng phương án đấu giá cho thuê rừng và giá khởi điểm cho thuê rừng: trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch cho thuê rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã xây dựng phương án đấu giá cho thuê rừng và giá khởi điểm cho thuê rừng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt;

    - Phê duyệt phương án đấu giá cho thuê rừng và giá khởi điểm cho thuê rừng: trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, phê duyệt phương án và giá khởi điểm cho thuê rừng (giá khởi điểm cho thuê rừng được phê duyệt là căn cứ để thực hiện việc đấu giá cho thuê rừng); trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

    - Ký hợp đồng dịch vụ đấu giá cho thuê rừng: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt giá khởi điểm cho thuê rừng, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản theo phương án đã được phê duyệt để thực hiện việc đấu giá cho thuê rừng;

    Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng đấu giá cho thuê rừng, tổ chức đấu giá tài sản đã được ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản có trách nhiệm thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về đấu giá và pháp luật có liên quan;

    - Phê duyệt kết quả đấu giá cho thuê rừng: Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng;

    - Nộp tiền thuê rừng sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng: Trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá cho thuê rừng có trách nhiệm hoàn thành việc nộp tiền thuê rừng vào Kho bạc Nhà nước và chuyển chứng từ đã hoàn thành nộp tiền cho cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho thuê rừng;

    - Quyết định cho thuê rừng: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, ký quyết định cho thuê rừng thống nhất đồng thời với cho thuê đất theo quy định của pháp luật cho hộ gia đình, cá nhân;

    Trường hợp quá thời hạn quy định phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê rừng, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo kết quả trúng đấu giá, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hủy công nhận kết quả trúng đấu giá.

    saved-content
    unsaved-content
    1