Ai có thẩm quyền về nội dung phương án quản lý rừng bền vững?
Nội dung chính
Ai có thẩm quyền về nội dung phương án quản lý rừng bền vững?
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Luật Lâm nghiệp 2017 về phương án quản lý rừng bền vững quy định như sau:
Điều 27. Phương án quản lý rừng bền vững
[...]
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về nội dung phương án quản lý rừng bền vững; quy định trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững.
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thẩm quyền:
- Quy định chi tiết về nội dung phương án quản lý rừng bền vững;
- Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững.
Lưu ý: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hợp nhất Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi là Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Ai có thẩm quyền về nội dung phương án quản lý rừng bền vững? (Hình từ Internet)
Hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững là gì?
Chứng chỉ quản lý rừng bền vững được tại Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
20. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững là văn bản công nhận một diện tích rừng nhất định đáp ứng các tiêu chí về quản lý rừng bền vững.
[...]
Dẫn chiếu đến Điều 34 Nghị định 156/2018/NĐ-CP giải thích về hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững như sau:
Điều 34. Hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
1. Hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững là hoạt động kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp thuộc danh mục đầu tư, kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Việc công nhận, đăng ký hoạt động của tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững thực hiện theo quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp của Chính phủ.
3. Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững được quốc tế công nhận hoặc Bộ tiêu chí quản lý rừng bền vững do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật Lâm nghiệp.
Như vậy, hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững được hiểu là hoạt động kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp thuộc danh mục đầu tư, kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Thẩm quyền quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên như thế nào?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Lâm nghiệp 2017 về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên quy định như sau:
Điều 31. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên đối với diện tích rừng tự nhiên tại địa phương sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên.
3. Quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên phải được công bố, niêm yết công khai.
4. Trình tự, thủ tục công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.
Theo đó, thẩm quyền quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên thuộc về Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể:
- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên đối với diện tích rừng tự nhiên tại địa phương, nhưng phải được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên trước khi thực hiện.
Căn cứ Điều 32 Luật Lâm nghiệp 2017 về trách nhiệm của Nhà nước khi đóng cửa rừng tự nhiên quy định như sau:
Điều 32. Trách nhiệm của Nhà nước khi đóng cửa rừng tự nhiên
1. Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ và phát triển rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong giai đoạn đóng cửa rừng tự nhiên.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, trách nhiệm đóng cửa rừng tự nhiên thuộc về Nhà nước:
- Cấp kinh phí cho việc bảo vệ và phát triển rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong giai đoạn đóng cửa rừng tự nhiên.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định việc hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Thủ tướng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét và quyết định việc hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.