Chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp công nghệ cao như thế nào?
Nội dung chính
Khu công nghệ cao có những loại hình hoạt động nào?
Theo Điều 27 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao như sau:
- Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao;
- Ứng dụng công nghệ cao;
- Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
- Đào tạo nhân lực công nghệ cao;
- Hội chợ, triển lãm, trình diễn công nghệ cao, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao;
- Sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao;
- Cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
Chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp công nghệ cao như thế nào?
Căn cứ Điều 32 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp công nghệ cao như sau:
(1) Đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao bao gồm cả phân khu công nghiệp hỗ trợ, phân khu công nghiệp chuyên ngành, phân khu công nghiệp công nghệ cao:
- Được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Được ưu tiên vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, thực hiện các hình thức huy động vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Được đưa vào danh mục dự án thu hút đầu tư.
(2) Đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, dự án đầu tư thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trong khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao:
- Được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ, pháp luật về công nghệ cao và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Trường hợp sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện thủ tục xác nhận ưu đãi trong thời gian tối đa là 30 ngày;
- Được ưu tiên tham gia các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và chương trình khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
(3) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 35/2022/NĐ-CP phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đăng ký ngành, nghề thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao;
- Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp cho các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề thu hút đầu tư vào khu công nghiệp được xác định theo quy định tại điểm a khoản này phải đáp ứng quy định tương ứng với từng loại hình khu công nghiệp tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 2 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP;
- Nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản này và từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao được nhà đầu tư cam kết cụ thể trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
(4) Cấp có thẩm quyền quy định từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao trong Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư để làm căn cứ kiểm tra, thanh tra, giám sát.
Chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp công nghệ cao như thế nào? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao
1. Cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan đánh giá hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan đánh giá hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trình tự, thủ tục thành lập, mở rộng khu công nghệ cao:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này, gửi cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao theo quy định, cơ quan chủ trì theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi hồ sơ và văn bản lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan;
[...]
Như vậy, trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ thành lập khu công nghệ cao do
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan đánh giá hồ sơ đề nghị thành lập khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan đánh giá hồ sơ đề nghị thành lập đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008 trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.