Chính sách của Nhà nước về đo đạc và bản đồ được quy định thế nào?
Nội dung chính
Chính sách của Nhà nước về đo đạc và bản đồ được quy định thế nào?
Chính sách của Nhà nước về đo đạc và bản đồ được quy định thế nào? được quy định tại Điều 5 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018.
Theo đó, chính sách của Nhà nước về đo đạc và bản đồ được quy định như sau:
- Đầu tư phát triển hoạt động đo đạc và bản đồ đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Ưu tiên đầu tư hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển và ứng dụng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ đo đạc và bản đồ theo hướng tiên tiến, hiện đại.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ.
Trên đây là quy định về chính sách của Nhà nước về đo đạc và bản đồ được quy định thế nào?
Chính sách của Nhà nước về đo đạc và bản đồ được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Nội dung đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính bao gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 19 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 như sau:
Điều 19. Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính
1. Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính là hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính và xác định địa giới hành chính.
2. Nội dung đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính bao gồm:
a) Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp;
b) Đo đạc, chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa giới hành chính theo Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đo đạc, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do tác động của tự nhiên và quá trình phát triển kinh tế - xã hội;
c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính;
d) Đo đạc phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính các cấp.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện nội dung sau đây:
a) Nội dung quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều này đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh;
b) Nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện nội dung sau đây:
a) Nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Nội dung quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều này đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
Như vậy, nội dung đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính bao gồm:
- Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp;
- Đo đạc, chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa giới hành chính theo Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đo đạc, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do tác động của tự nhiên và quá trình phát triển kinh tế - xã hội;
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính;
- Đo đạc phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính các cấp.
Các trường hợp phải chuẩn hóa địa danh là các trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 20 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 quy định như sau:
Điều 20. Yêu cầu, nguyên tắc và các trường hợp chuẩn hóa địa danh
1. Chuẩn hóa địa danh là việc xác minh và thống nhất cách đọc, cách viết tiếng Việt của địa danh.
2. Các địa danh Việt Nam và địa danh quốc tế phải được chuẩn hóa để sử dụng thống nhất.
3. Nguyên tắc chuẩn hóa địa danh bao gồm:
a) Mỗi đối tượng địa lý chỉ gắn với một địa danh;
b) Bảo đảm tính kế thừa, tính phổ thông, tính hội nhập, tôn trọng tín ngưỡng, tập quán và phù hợp với quy tắc ngôn ngữ học;
c) Phù hợp với địa danh được pháp luật quy định hoặc địa danh được sử dụng trong điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Các trường hợp phải chuẩn hóa địa danh bao gồm:
a) Địa danh tại một vị trí địa lý có nhiều tên, nhiều cách đọc, cách viết khác nhau;
b) Xuất hiện hoặc thay đổi đối tượng địa lý dẫn đến sự thay đổi địa danh.
5. Địa danh đã được chuẩn hóa phải được xây dựng thành cơ sở dữ liệu, cập nhật và công bố để sử dụng.
Theo quy định trên thì các trường hợp phải chuẩn hóa địa danh bao gồm:
- Địa danh tại một vị trí địa lý có nhiều tên, nhiều cách đọc, cách viết khác nhau;
- Xuất hiện hoặc thay đổi đối tượng địa lý dẫn đến sự thay đổi địa danh.