Chỉnh lý Bản đồ địa chính phải được thực hiện đồng thời với việc gì?
Nội dung chính
Chỉnh lý Bản đồ địa chính phải được thực hiện đồng thời với việc gì?
Căn cứ Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 về việc hướng dẫn chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và tổng hợp số liệu diện tích tự nhiên khi sắp xếp đơn vị hành chính các cấp quy định như sau:
1. Về nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
Việc chỉnh lý hồ sơ địa chính bao gồm Bản đồ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) phải được thực hiện đồng thời với việc cập nhập, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương.
Hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai đang được quản lý, lưu trữ, vận hành thì tiếp tục được khai thác, quản lý, phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp. Việc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai do sắp xếp lại đơn vị hành chính phải được thực hiện đồng thời với việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất, đảm bảo thông suốt, không gây ách tắc, cản trở cho người dân và doanh nghiệp.
Như vậy, nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai là chỉnh lý hồ sơ địa chính bao gồm Bản đồ địa chính phải được thực hiện đồng thời với việc cập nhập, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương.

Chỉnh lý Bản đồ địa chính phải được thực hiện đồng thời với việc gì? (Hình từ Internet)
Số thứ tự thửa đất và diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 5 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT về xác định và thể hiện, trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính quy địnhnhư sau:
Điều 13. Xác định và thể hiện, trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính
[...]
5. Số thứ tự thửa đất và diện tích thửa đất:
a) Số thứ tự thửa đất được đánh số hiệu bằng số Ả rập theo thứ tự từ 1 đến hết trên một tờ bản đồ, bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của tờ bản đồ, từ trái sang phải, từ trên xuống dưới theo đường dích dắc. Số thứ tự thửa đất được gọi tắt bằng cụm từ “Thửa số” và số thứ tự thửa đất trong tờ bản đồ, ví dụ: Thửa số 1;
b) Diện tích thửa đất được xác định là diện tích hình chiếu thẳng đứng của đường ranh giới thửa đất trên mặt phẳng ngang, đơn vị tính là mét vuông (m2); sau khi đã kiểm tra diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính mà đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này thì diện tích thửa đất được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
c) Đối với đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất sau khi xác định ranh giới chiếm đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thể hiện số thứ tự thửa đất, diện tích và loại đất như thửa đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này và điểm a khoản 4 Điều này.
[...]
Theo đó, việc xác định và thể hiện, trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính bao gồm số thứ tự thửa đất và diện tích thửa đất được quy định như trên.
Thể hiện và trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính như thế nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT về xác định và thể hiện, trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính quy định như sau:
Điều 13. Xác định và thể hiện, trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính
[...]
6. Thể hiện và trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính như sau:
a) Thể hiện thửa đất trên nền bản đồ địa chính (không gian) dưới dạng ký hiệu hình học chung đối với cả 03 yếu tố gồm số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và loại đất, gọi là nhãn thửa. Nhãn thửa được thể hiện và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà hình thành lối đi thì phần lối đi thể hiện như thửa đất kèm ghi chú chữ “lối đi” trên nền bản đồ địa chính.
Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên đó thể hiện rõ tọa độ đỉnh thửa hoặc kích thước cạnh thửa hoặc khoảng cách giữa ranh giới thửa đất với các yếu tố địa lý, địa hình, địa vật xung quanh nhưng khác với hiện trạng sử dụng đất thì trên bản đồ địa chính thể hiện cả ranh giới thửa đất theo giấy tờ này tại lớp riêng.
b) Thể hiện thửa đất trên sổ mục kê đất đai dưới dạng thông tin thuộc tính dạng chữ và dạng số đối với số thứ tự tờ bản đồ địa chính, số thứ tự thửa đất, loại đất, diện tích thửa đất, tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất.
Trường hợp nhiều thửa đất dùng chung lối đi thì trên sổ mục kê đất đai thể hiện cụ thể thửa đất có quyền sử dụng chung lối đi đó tại phần ghi chú.
[...]
Như vậy, việc xác định và thể hiện, trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính bao gồm thể hiện và trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính được quy định như trên.
