Chiến lược phát triển kinh tế xã hội có được xem là căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia có bao gồm chiến lược phát triển kinh tế xã hội

Nội dung chính

    Chiến lược phát triển kinh tế xã hội có được xem là căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia không?

    Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2024 quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia như sau:

    Điều 64. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
    1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
    a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; quy hoạch tổng thể quốc gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực;
    b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội;
    c) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia kỳ trước;
    d) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương;
    đ) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
    2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
    3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
    a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
    b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn của cả nước;
    c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương;
    [...]

    Theo đó, căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia có thể thông qua các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; quy hoạch tổng thể quốc gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực.

    Như vậy, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được xem là một trong những căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia.

    Chiến lược phát triển kinh tế xã hội có được xem là căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia không?

    Chiến lược phát triển kinh tế xã hội có được xem là căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia không? (Hình từ Internet)

     

    Thời hạn lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia là bao lâu?

    Căn cứ vào Điều 17 Nghị định 37/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 58/2023/NĐ-CP quy định về thời gian lập quy hoạch như sau:

    Điều 17. Thời hạn lập quy hoạch
    1. Thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng không quá 36 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt, trong đó thời hạn lập hợp phần quy hoạch không quá 20 tháng đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng.
    2. Thời hạn lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh không quá 30 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.
    3. Trường hợp cần gia hạn thời gian lập quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch quyết định điều chỉnh kéo dài nhưng tối đa không quá 12 tháng trên cơ sở báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Như vậy, thời hạn lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia là không quá 36 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.

    Trường hợp cần gia hạn thời gian lập quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch quyết định điều chỉnh kéo dài nhưng tối đa không quá 12 tháng trên cơ sở báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 

    Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định việc gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 24 Luật Quy hoạch 2017, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 243 Luật Đất đai 2024 quy định về nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia như sau:

    Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia
    1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định việc phân bổ và tổ chức không gian sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực mang tính liên vùng, liên tỉnh.
    2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;
    b) Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất;
    c) Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ mới;
    d) Định hướng sử dụng đất quốc gia, vùng kinh tế - xã hội, tầm nhìn sử dụng đất đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
    đ) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất quốc phòng, đất an ninh;
    e) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
    3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia tại khoản 2 Điều này.

    Như vậy, nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định việc cụ thể sau: Phân bổ và tổ chức không gian sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực mang tính liên vùng, liên tỉnh.

    saved-content
    unsaved-content
    1