Chi tiết thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp xã

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chi tiết thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp xã. Chưa hòa giải tranh chấp đất đai có được khởi kiện không?

Nội dung chính

Chi tiết thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp xã

Chủ tịch UBND cấp xã sẽ chính thức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ ngày 01/7/2025.

>>> Xem bài viết: Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ ngày 01/7/2025

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp xã được quy định chi tiết tại Mục I Phần VIII Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

Xem chi tiết thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp xã dưới đây:

(1) Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại UBND cấp xã.

(2) Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

- Giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.

(3) Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

- Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản Kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

(4) Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

(5) Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

Lưu ý: Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai được tăng thêm 10 ngày.

Chi tiết thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp xã

Chi tiết thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp xã (Hình từ Internet)

Chưa hòa giải tranh chấp đất đai có được khởi kiện không?

Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

Điều 235. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
c) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
d) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
đ) Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
[...]

Như vậy, hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp là thủ tục bắt buộc để khởi kiện tranh chấp đất đai. Nên nếu chưa hòa giải tranh chấp đất đai mà có đơn gửi đến Tòa án thì cũng sẽ bị trả lại đơn, cụ thể:

Dù xét theo thủ tục tố tụng dân sự hay tố tụng hành chính thì Tòa án đều phải trả lại đơn khởi kiện do chưa có đủ điều kiện khởi kiện:

- Thủ tục tố tụng dân sự trả lại đơn theo điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

- Thủ tục tố tụng hành chính trả lại đơn khởi kiện điểm d khoản 3 Điều 121 Luật Tố tụng hành chính 2015.

Trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND không thành thì sao?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 105. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
[...]
4. Trường hợp hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
5. Kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Như vậy, UBND cấp xã phải hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

saved-content
unsaved-content
37