Ai chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp đã giao cho UBND xã để xây dựng công trình công cộng?
Nội dung chính
Ai chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp đã giao cho UBND xã để xây dựng công trình công cộng?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 6. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
4. Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
5. Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
6. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Như vậy, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ai chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp đã giao cho UBND xã để xây dựng công trình công cộng? (Hình từ Internet)
Quy định về cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường đối với nhà và công trình công cộng phải đảm bảo những gì?
Căn cứ tiểu mục 7.1 Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4319:2012 về Nhà công trình công cộng - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế quy định về cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường đối với nhà và công trình công cộng quy định yêu cầu thiết kế hệ thống kỹ thuật về cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường như sau:
(1) Hệ thống cấp nước, thoát nước bên trong nhà và công trình công cộng cần đảm bảo các qui định trong TCVN 4474 và TCVN 4513. Tiêu chuẩn chất lượng nước sinh hoạt phải phù hợp với qui định trong TCVN 5502:2003.
(2) Mạng lưới phân phối của đường ống cấp nước bên trong cần được đặt ngầm trong tường hoặc trong hộp kỹ thuật. Các van đặt trong rãnh ngầm hoặc hộp kỹ thuật nên có cửa kiểm tra để thuận tiện cho việc quản lý và sửa chữa.
(3) Đối với nhà và công trình công cộng có yêu cầu thiết kế hệ thống cấp nước nóng, cần tuân theo các qui định có liên quan và phù hợp với yêu cầu sử dụng của từng loại nhà và công trình công cộng.
(4) Đường ống cấp nước và thoát nước không nên đặt lộ dưới trần của các phòng.
(5) Hệ thống thoát nước, cống thu gom kết hợp rãnh cần có nắp đậy đảm bảo vệ sinh môi trường.
(6) Hệ thống thoát nước mưa trên mái cần đảm bảo thoát nước mưa với mọi thời tiết trong năm. Hệ thống thoát nước mưa trên mái được thu gom qua các phễu thu chảy đến các ống đứng. Bố trí phễu thu nước mưa trên mái cần tính toán dựa vào mặt bằng mái, diện tích thu nước cho phép của một phễu thu và kết cấu mái.
(7) Các ống đứng thoát nước mưa không được phép rò rỉ, không ảnh hưởng đến mỹ quan kiến trúc và phải được nối vào hệ thống thoát nước của công trình.
(8) Hệ thống xử lý nước thải phải đảm bảo chất lượng nước thải phù hợp với qui định của TCVN 6772:2000 trước khi chảy vào hệ thống thoát nước của khu vực.
Các loại nhà ở và công trình công cộng nào phải đảm bảo an toàn sinh mạng và sức khỏe cho người sử dụng?
Các loại nhà ở và công trình công cộng thuộc đối tượng áp dụng QCXDVN 05:2008/BXD bao gồm:
STT | Loại công trình |
| Nhà ở |
1 | Nhà chung cư |
2 | Nhà ở riêng lẻ (khuyến khích áp dụng) |
| Công trình công cộng |
3 | Công trình văn hóa: Thư viện, bảo tàng, nhà triển lãm, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nhà biểu diễn, nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, đài phát thanh, đài truyền hình |
4 | Nhà trẻ và trường học: Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, trường phổ thông các cấp, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề, trường đại học và các loại trường khác. |
5 | Công trình y tế: Trạm y tế, bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ trung ương đến địa phương, các phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa khu vực, nhà hộ sinh, nhà điều dưỡng, nhà nghỉ, nhà dưỡng lão, các cơ quan y tế, phòng chống dịch bệnh. |
6 | Công trình thương nghiệp: Chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, hàng ăn, giải khát, trạm dịch vụ công cộng. |
7 | Nhà làm việc: Văn phòng, trụ sở. |
8 | Khách sạn, nhà khách. |
9 | Nhà phục vụ giao thông: Nhà ga, bến xe các loại. |
10 | Nhà phục vụ thông tin liên lạc: Nhà bưu điện, bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị thông tin, đài lưu không. |
11 | Sân vận động. |
12 | Nhà thể thao. |