Nhà nước có thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi thu hồi đất không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhà nước có thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi thu hồi đất không theo Luật Đất đai 2024?

Nội dung chính

    Nhà nước có thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi thu hồi đất không?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
    1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
    a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;
    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
    2. Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
    a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
    b) Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
    c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
    đ) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
    e) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
    [...]

    Như vậy, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trong các trường hợp khi Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận.

    Tức là phần đất gắn liền với công trình xây dựng đã bị Nhà nước thu hồi nên Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng tương ứng cũng bị thu hồi.

    Nhà nước có thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi thu hồi đất không?

    Nhà nước có thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi thu hồi đất không? (Hình từ Internet)

    Tranh chấp đất đai khi các bên đều có Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng sẽ được cơ quan nào giải quyết?

    Căn cứ khoản 1 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 236. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
    1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.
    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
    b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
    [...]

    Theo đó, tranh chấp đất đai mà các bên đều có Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    Tiến hành hòa giải khi Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai thế nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 235. Hòa giải tranh chấp đất đai
    [...]
    3. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại.
    [...]

    Như vậy, khi Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai sẽ tiến hành hòa giải theo quy định về hòa giải, đối thoại và tố tụng dân sự.

    saved-content
    unsaved-content
    1