Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP tối thiểu là bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP tối thiểu là bao nhiêu? Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu dự án PPP khi nào?

Nội dung chính

    Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP tối thiểu là bao nhiêu?

    Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP tối thiểu như sau:

    Điều 5. Chi phí thực hiện các thủ tục trong quá trình triển khai dự án PPP
    [...]
    6. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
    a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 đồng và tối đa là 200.000.000 đồng;
    b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 đồng và tối đa là 100.000.000 đồng;
    c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 đồng và tối đa là 200.000.000 đồng.
    [...]

    Như vậy, chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP tối thiểu là 10.000.000 đồng với chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư của dự án.

    Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP tối thiểu là bao nhiêu?

    Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP tối thiểu là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ dự thầu dự án PPP được đánh giá là hợp lệ khi nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ dự thầu dự án PPP được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau:

    - Có bản gốc hồ sơ;

    - Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);

    - Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

    - Giá trị đề xuất về tài chính - thương mại ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau và phải phù hợp với phương án tài chính của nhà đầu tư; không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện khác dẫn đến gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;

    - Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;

    - Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh;

    - Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;

    - Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP, không phải là nhà đầu tư đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

    - Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    Nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu hợp lệ được đánh giá chi tiết về năng lực theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

    Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu dự án PPP khi nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu như sau:

    Điều 47. Nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu
    1. Sau khi mở thầu, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh năng lực thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu.
    2. Sau khi đóng thầu, trường hợp nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu thì được gửi thông tin, tài liệu để bổ sung, làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực của nhà đầu tư khi nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về năng lực đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ sơ dự thầu.
    3. Việc làm rõ các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực phải bảo đảm không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực của nhà đầu tư tham dự thầu. Việc làm rõ đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư phải bảo đảm không làm thay đổi các đề xuất tương ứng trong hồ sơ dự thầu đã nộp.
    4. Việc làm rõ chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.

    Theo đó, sau khi mở thầu, nếu hồ sơ dự thầu dự án PPP của nhà đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh năng lực thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực. Thì nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu dự án PPP khi bên mời thầu có yêu cầu.

    saved-content
    unsaved-content
    1