Luật Đất đai 2024

Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015

Số hiệu 82/2015/QH13
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 25/06/2015
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 82/2015/QH13

Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015

 

LUẬT

TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo Việt Nam.

Hoạt động bảo vệ môi trường, quản lý, khai thác, sử dụng các loại tài nguyên biển và hải đảo thực hiện theo quy định của các luật có liên quan và bảo đảm phù hợp với các quy định tại Luật này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm (sau đây gọi chung là hải đảo) thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.

2. Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo là việc hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế, công cụ điều phối liên ngành, liên vùng để bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng hiệu quả, duy trì chức năng và cấu trúc của hệ sinh thái nhằm phát triển bền vững, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

3. Bãi cạn lúc chìm lúc nổi là vùng đất, đá nhô cao tự nhiên có biển bao quanh, khi thủy triều xuống thấp thì lộ ra, khi thủy triều lên cao thì bị ngập nước.

4. Bãi ngầm là bãi đá, bãi san hô, bãi cát hoặc thành phần tự nhiên khác nhô cao lên khỏi đáy biển nhưng vẫn ngập nước khi thủy triều xuống thấp nhất.

5. Quy hoạch sử dụng biển là định hướng và tổ chức không gian cho việc sử dụng các vùng biển Việt Nam, được lập và phê duyệt theo quy định của Luật biển Việt Nam.

6. Vùng bờ là khu vực chuyển tiếp giữa đất liền hoặc đảo với biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển.

7. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ là định hướng và tổ chức không gian cho việc khai thác, sử dụng các loại tài nguyên trong vùng bờ.

8. Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là hoạt động khảo sát, điều tra, phân tích, đánh giá về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nhằm cung cấp số liệu về hiện trạng, xác định quy luật phân bố, tiềm năng, đặc điểm định tính, định lượng của tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

9. Thống kê tài nguyên biển và hải đảo là việc điều tra, tổng hợp, đánh giá hiện trạng tài nguyên biển và hải đảo tại thời điểm thống kê và tình hình biến động giữa các lần thống kê.

10. Quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là quá trình theo dõi có hệ thống về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, các yếu tố tác động đến tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nhằm cung cấp thông tin, đánh giá hiện trạng diễn biến tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và dự báo, cảnh báo các tác động xấu đối với tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

11. Rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là khả năng xảy ra ô nhiễm và thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội do ô nhiễm môi trường biển và hải đảo gây ra.

12. Sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển là việc dầu, hóa chất độc từ phương tiện chứa, vận chuyển hoặc từ công trình, thiết bị và mỏ dầu thoát ra biển do sự cố kỹ thuật, thiên tai, tai nạn hoặc do con người gây ra.

13. Chủ cơ sở là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm pháp lý về toàn bộ hoạt động khai thác, vận chuyển, chuyển tải, sử dụng dầu và sản phẩm dầu, hóa chất độc.

14. Nhận chìm ở biển là sự đánh chìm hoặc trút bỏ có chủ định xuống biển các vật, chất được nhận chìm ở biển theo quy định của Luật này.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Nhà nước bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biển quốc tế liền kề và các tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

3. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở biển.

4. Đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp, đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế biển, quốc phòng, an ninh.

5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.

Điều 5. Nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo

1. Tài nguyên biển và hải đảo phải được quản lý thống nhất theo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải dựa trên tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng phù hợp với chức năng của từng khu vực biển và trong giới hạn chịu tải của môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo.

3. Việc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp; tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia tích cực và hiệu quả trong quá trình quản lý; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.

Điều 6. Tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm bảo đảm sự tham gia thuận lợi, có hiệu quả của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ và thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; tiếp thu, giải trình các ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Việc lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, bằng văn bản hoặc các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc tiếp thu, giải trình phải được công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 7. Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam

Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam từ ngày 01 đến ngày 08 tháng 6 hằng năm.

Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo trái quy định của pháp luật.

2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố.

3. Lợi dụng việc điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

4. Thực hiện các hoạt động trong hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại Điều 24 và trên quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải bảo vệ, bảo tồn quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 41 của Luật này.

5. Hủy hoại, làm suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển, hải đảo.

6. Nhận chìm vật, chất ở vùng biển Việt Nam mà không có giấy phép, trái quy định của pháp luật.

7. Cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo không đúng quy định của pháp luật.

8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

Chương II

CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 9. Nguyên tắc, căn cứ lập và kỳ chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo

1. Nguyên tắc lập chiến lược:

a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược biển Việt Nam, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;

b) Đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa.

2. Căn cứ lập chiến lược:

a) Tiềm năng tài nguyên biển và hải đảo; kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; kết quả thăm dò, đánh giá, thống kê tài nguyên biển và hải đảo; dự báo tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo; yêu cầu bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

c) Kết quả thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo kỳ trước.

3. Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo được lập ở cấp quốc gia cho giai đoạn 20 năm, tầm nhìn 30 năm.

Điều 10. Nội dung của chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo

1. Quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục tiêu về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp để phát triển bền vững.

2. Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp tổng thể về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

3. Các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ để thực hiện mục tiêu của chiến lược.

Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo và trình Chính phủ phê duyệt. Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo phải được lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập và phải được thẩm định trước khi phê duyệt.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chiến lược của ngành, địa phương có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường cho phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương III

ĐIỀU TRA CƠ BẢN, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Mục 1: ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 12. Yêu cầu đối với hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Bảo đảm cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ công tác quản lý, phát triển kinh tế biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Phải xác định thứ bậc ưu tiên đối với các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo đối tượng, khu vực điều tra, phù hợp với khả năng đáp ứng về nguồn lực của Nhà nước theo từng giai đoạn.

3. Phải dựa trên nhu cầu điều tra, kế thừa kết quả điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học đã thực hiện ở khu vực dự kiến điều tra. Các hoạt động điều tra cơ bản trên một khu vực biển phải được lồng ghép phù hợp với đặc thù của hoạt động điều tra cơ bản trên biển và hải đảo để bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

4. Kết quả điều tra cơ bản phải được nghiệm thu, phê duyệt, giao nộp, khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện thông qua các dự án, đề án, nhiệm vụ sau đây:

a) Dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản thuộc chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản không thuộc chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra mang tính liên ngành, liên vùng, ở vùng biển sâu, biển xa và vùng biển quốc tế liền kề; điều tra cơ bản hải đảo, phát hiện nguồn tài nguyên mới, các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

3. Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật; trước khi phê duyệt phải lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sự cần thiết, đối tượng, phạm vi, nội dung điều tra, tính khả thi, hiệu quả; sau khi phê duyệt phải gửi quyết định phê duyệt và thông tin về vị trí, ranh giới, diện tích, tọa độ khu vực điều tra của dự án, đề án, nhiệm vụ về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 14. Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển căn cứ vào nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của ngành, lĩnh vực, địa phương và quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này có trách nhiệm đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, xây dựng chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ theo chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được phê duyệt.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Cơ quan, tổ chức được giao thực hiện dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện đúng dự án, đề án, nhiệm vụ đã được phê duyệt; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu, thông tin về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; bảo mật tài liệu, thông tin theo quy định của pháp luật;

c) Bảo đảm an toàn, an ninh trên biển, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong quá trình thực hiện dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra;

d) Trình cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu và giao nộp báo cáo kết quả điều tra theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Thống kê tài nguyên biển và hải đảo

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thống kê các loại tài nguyên biển và hải đảo do mình quản lý theo quy định của pháp luật về thống kê, gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Mục 2: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 17. Hoạt động nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Hoạt động nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện thông qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quy định của Luật này và pháp luật về khoa học và công nghệ.

2. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện và phải được cấp phép theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 18. Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bao gồm đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; phát huy tiềm lực khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên vùng, quốc tế;

c) Làm cơ sở lý luận để hoạch định chính sách, cơ chế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; định hướng cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng;

d) Phải huy động nguồn lực quốc gia và có sự tham gia của nhiều ngành khoa học và công nghệ.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo gửi về bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan nhà nước khác ở trung ương phải phù hợp với ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý để tổng hợp, đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa vào chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Trên cơ sở đề xuất của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, xây dựng, đặt hàng thực hiện đề tài, dự án, nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Việc xác định và tổ chức thực hiện chương trình được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của nước nơi tổ chức được thành lập; tổ chức quốc tế là tổ chức liên chính phủ; cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước nơi cá nhân mang quốc tịch;

b) Có nhu cầu nghiên cứu khoa học độc lập hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với phía Việt Nam; đối với trường hợp nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam thì phải có sự hợp tác với phía Việt Nam khi Việt Nam có yêu cầu;

c) Hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình; không gây phương hại đến chủ quyền quốc gia, hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam; không gây ô nhiễm môi trường biển; không cản trở các hoạt động hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong vùng biển Việt Nam;

d) Có đủ hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định.

2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam sau khi lấy ý kiến các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan và thống nhất ý kiến với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ. Sau khi cấp phép, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho bộ, ngành và địa phương có liên quan để phối hợp quản lý.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép nghiên cứu khoa học có quyền cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi văn bản cấp phép.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.

Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có các quyền sau đây:

a) Tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam theo nội dung và thời hạn đã được cấp phép;

b) Được công bố và chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu khoa học theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này;

c) Được hướng dẫn, cung cấp dịch vụ thông tin liên lạc và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chỉ được tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình; không được tiến hành hoạt động khác ngoài các hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép;

b) Tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn hàng hải; thiết lập khu vực an toàn hàng hải xung quanh thiết bị nghiên cứu; báo hiệu hàng hải; duy trì liên lạc và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về hàng hải của Việt Nam;

c) Không được làm ảnh hưởng đến hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam và các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đang được tiến hành hợp pháp trong vùng biển Việt Nam; không được mang vào vùng biển Việt Nam vũ khí, vật liệu nổ, hóa chất độc, các phương tiện, thiết bị khác có khả năng gây thiệt hại đối với người, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển, trừ trường hợp vật liệu nổ, hóa chất độc được cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho phép sử dụng để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học;

d) Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp hoạt động nghiên cứu khoa học gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển, hải đảo;

đ) Hoạt động nghiên cứu khoa học phải được thực hiện với phương thức và phương tiện thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan;

e) Bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết bao gồm cả chi phí cho ít nhất 02 nhà khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cử tham gia nghiên cứu;

g) Phải thông báo ngay cho Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có bất cứ thay đổi nào trong quá trình nghiên cứu khoa học so với nội dung, thời hạn đã được cấp phép và chỉ được thực hiện sự thay đổi đó sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

h) Khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải báo cáo kết quả nghiên cứu sơ bộ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường; trong thời hạn không quá 30 ngày, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc có thỏa thuận khác, phải hoàn thành việc tháo dỡ và đưa ra khỏi vùng biển Việt Nam các phương tiện, thiết bị nghiên cứu khoa học;

i) Trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cấp phép, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có báo cáo chính thức về kết quả nghiên cứu khoa học và cung cấp các tài liệu, mẫu vật gốc cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 21. Công bố và chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam chỉ được phép công bố, chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu cho bên thứ ba sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam chỉ được phép công bố, chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu liên quan trực tiếp đến thăm dò, khai thác tài nguyên cho bên thứ ba sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định cho phép công bố, chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ.

Chương IV

QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ; CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ

Mục 1: VÙNG BỜ VÀ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN

Điều 22. Phạm vi vùng bờ

1. Phạm vi vùng bờ được xác định trên cơ sở căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng khu vực trong vùng bờ; đặc điểm quá trình tương tác giữa đất liền hoặc đảo với biển; yêu cầu bảo vệ môi trường vùng bờ, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và một số đặc điểm khác ở vùng bờ để tổ chức quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ phù hợp với năng lực quản lý.

2. Chính phủ quy định chi tiết về phạm vi vùng bờ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 23. Hành lang bảo vệ bờ biển

1. Hành lang bảo vệ bờ biển là dải đất ven biển được thiết lập ở những khu vực cần bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.

2. Việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

a) Phải căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu của việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Bảo đảm tính khoa học, khách quan; hài hòa giữa yêu cầu bảo vệ và phát triển, có tính đến hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên ở vùng đất ven biển; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa; bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;

c) Phải phù hợp với quy định của pháp luật về đê điều, khu vực biên giới trên biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh;

d) Phải xác định rõ chỉ giới hành lang bảo vệ bờ biển ở các khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

đ) Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.

3. Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển được tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức thiết lập, công bố và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi quản lý.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 24. Các hoạt động bị nghiêm cấm trong hành lang bảo vệ bờ biển

1. Khai thác khoáng sản, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

2. Xây dựng mới, mở rộng công trình xây dựng, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa và các công trình xây dựng khác phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quyết định chủ trương đầu tư.

3. Xây dựng mới nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải.

4. Khoan, đào, đắp trong hành lang bảo vệ bờ biển, trừ hoạt động quy định tại Điều 25 của Luật này.

5. Lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ bờ biển.

6. Hoạt động làm sạt lở bờ biển, suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.

Điều 25. Các hoạt động bị hạn chế trong hành lang bảo vệ bờ biển

1. Trong hành lang bảo vệ bờ biển, hạn chế các hoạt động sau đây:

a) Khai thác nước dưới đất;

b) Khai hoang, lấn biển;

c) Cải tạo công trình đã xây dựng;

d) Thăm dò khoáng sản, dầu khí;

đ) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ làm suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 2: QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ

Điều 26. Nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Nguyên tắc lập quy hoạch:

a) Phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch sử dụng biển; gắn kết với các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển ngành có phạm vi thuộc vùng bờ;

b) Bảo đảm hài hòa trong khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

c) Lồng ghép các yêu cầu phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng;

d) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập quy hoạch; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển;

đ) Phù hợp với nguồn lực thực hiện và bảo đảm tính khả thi.

2. Căn cứ lập quy hoạch:

a) Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch sử dụng biển;

b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm cụ thể của từng khu vực trong phạm vi vùng bờ, tiềm năng tài nguyên, hiện trạng môi trường vùng bờ; tác động dự báo của biến đổi khí hậu, nước biển dâng;

c) Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường vùng bờ; thống kê tài nguyên vùng bờ;

d) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo vệ môi trường vùng bờ;

đ) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ kỳ trước.

Điều 27. Phạm vi, nội dung, kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được lập cho toàn bộ vùng bờ của cả nước.

2. Nội dung quy hoạch:

a) Đánh giá tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường; hiện trạng tài nguyên vùng bờ; xu thế biến động tài nguyên và môi trường vùng bờ, dự báo tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với tài nguyên và môi trường vùng bờ; nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo vệ môi trường vùng bờ;

b) Xác định mục tiêu, định hướng và xây dựng phương án tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ;

c) Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ; khu vực biển sử dụng để nhận chìm theo nguyên tắc quy định tại Điều 33 của Luật này;

d) Các giải pháp, chương trình thực hiện quy hoạch.

3. Kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm.

Điều 28. Điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự điều chỉnh chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch sử dụng biển làm thay đổi nội dung quy hoạch đã được phê duyệt;

b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh, sự cố môi trường làm thay đổi nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.

2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ là một bộ phận của quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt.

Điều 29. Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập và trình Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.

2. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ phải được thẩm định theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước khi phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 30. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Lấy ý kiến trong quá trình lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan;

b) Việc lấy ý kiến được thực hiện thông qua hình thức hội nghị, bằng văn bản, lấy ý kiến trực tiếp và công khai trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.

Thời gian công khai trên trang thông tin điện tử để lấy ý kiến ít nhất là 90 ngày;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến; công khai trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố và công khai quy hoạch trong suốt kỳ quy hoạch.

Điều 31. Tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ có trách nhiệm tuân thủ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.

Điều 32. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ với các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển ngành, địa phương

1. Các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển ngành, địa phương có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển ngành, địa phương có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ cho phù hợp với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt.

Điều 33. Nguyên tắc phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ

1. Xem xét, đánh giá toàn diện tài nguyên thiên nhiên, điều kiện môi trường, các đặc thù địa lý của khu vực và hiện trạng sử dụng vùng bờ; vai trò của khu vực dự kiến phân vùng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái.

2. Bảo đảm tính tổng thể; hài hòa giữa nhu cầu khai thác, sử dụng và yêu cầu bảo vệ tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái; hài hòa lợi ích ngắn hạn và dài hạn của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên với lợi ích của Nhà nước và cộng đồng, ưu tiên cho lợi ích lâu dài và lợi ích của cộng đồng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn giao thông, hàng hải.

3. Dựa trên kết quả đánh giá, xác định rõ lĩnh vực, mức độ ưu tiên trong khai thác, sử dụng tài nguyên, lựa chọn phương án phân vùng tối ưu để bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo nhằm phục vụ phát triển bền vững vùng bờ, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Mục 3: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ

Điều 34. Phạm vi, nội dung chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ gồm các chương trình có phạm vi liên tỉnh và các chương trình trong phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.

2. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ được lập cho khu vực vùng bờ trong các trường hợp sau đây:

a) Tập trung nhiều hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và có mâu thuẫn, xung đột hoặc nguy cơ mâu thuẫn, xung đột về lợi ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên cần sự phối hợp tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành và cộng đồng để giải quyết;

b) Tài nguyên, giá trị các hệ sinh thái của khu vực vùng bờ có nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng do hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên; là vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao;

c) Có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

3. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mục tiêu của chương trình;

b) Các vấn đề cần giải quyết và thứ tự ưu tiên giải quyết để quản lý tổng hợp; các chỉ số để đánh giá kết quả thực hiện chương trình;

c) Các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể để thực hiện chương trình;

d) Nguồn lực để thực hiện chương trình.

Điều 35. Nguyên tắc, căn cứ lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Nguyên tắc lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ:

a) Bảo đảm giải quyết các mâu thuẫn, xung đột về lợi ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên, hài hòa lợi ích giữa các bên có liên quan;

b) Bảo đảm sự tham gia của các bên có liên quan trong quá trình lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;

c) Bảo đảm tính thực tiễn, tính khả thi trong quá trình tổ chức thực hiện.

2. Căn cứ lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ:

a) Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ;

b) Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và môi trường khu vực vùng bờ trong phạm vi lập chương trình;

c) Khả năng về tài chính, nhân lực, khoa học và công nghệ.

3. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ được điều chỉnh khi có thay đổi một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này m thay đổi mục tiêu và nội dung của chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ.

Điều 36. Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có liên quan lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ trong phạm vi quản lý; lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi phê duyệt.

3. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ phải được thẩm định trước khi phê duyệt.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 37. Lấy ý kiến và công bố chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Lấy ý kiến trong quá trình lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ:

a) Cơ quan lập chương trình có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan;

b) Việc lấy ý kiến được thực hiện thông qua hình thức hội nghị, bằng văn bản, lấy ý kiến trực tiếp và công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập chương trình.

Thời gian công khai trên trang thông tin điện tử để lấy ý kiến đối với chương trình có phạm vi liên tỉnh ít nhất là 90 ngày, đối với chương trình trong phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển ít nhất là 60 ngày.

2. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ phải được công bố trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt.

Điều 38. Tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ do mình phê duyệt.

Chương V

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN HẢI ĐẢO

Điều 39. Yêu cầu quản lý tài nguyên hải đảo

1. Tài nguyên hải đảo phải được quản lý thống nhất theo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và quy định tại Chương này.

2. Hải đảo phải được điều tra cơ bản, đánh giá tổng thể, toàn diện về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường; thống kê, phân loại để lập hồ sơ và định hướng khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa.

3. Bảo đảm hài hòa giữa nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo tồn, phát triển và bảo vệ môi trường, hệ sinh thái.

Điều 40. Lập, quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo

1. Hải đảo được phân loại để bảo vệ, bảo tồn và khai thác, sử dụng tài nguyên theo quy định của Chính phủ.

2. Hồ sơ tài nguyên hải đảo bao gồm:

a) Phiếu trích yếu thông tin gồm: tên hoặc số hiệu hải đảo; loại hải đảo; vị trí, tọa độ, diện tích; quá trình khai thác, sử dụng hải đảo;

b) Bản đồ thể hiện rõ vị trí, tọa độ, ranh giới hải đảo;

c) Kết quả điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên, môi trường hải đảo;

d) Sổ thống kê, theo dõi biến động tài nguyên, môi trường hải đảo và các thông tin khác có liên quan.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo trong phạm vi địa phương.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về hồ sơ tài nguyên hải đảo, hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo.

Điều 41. Khai thác, sử dụng tài nguyên hải đảo

1. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên đối với quần đảo, đảo được thực hiện như đối với việc khai thác, sử dụng tài nguyên trên đất liền theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Đối với quần đảo, đảo phải bảo vệ, bảo tồn, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, nghiêm cấm các hoạt động sau đây:

a) Xây dựng mới công trình xây dựng; lắp đặt thiết bị;

b) Tác động làm thay đổi địa hình, địa mạo, chất lượng đất;

c) Khai thác, đào đắp, cải tạo đất, đá; khai thác khoáng sản, nước ngầm; mang những thành tạo tự nhiên ra khỏi quần đảo, đảo;

d) Khai hoang, chặt cây, xâm hại thảm thực vật; mang thực vật hoang dã ra khỏi quần đảo, đảo;

đ) Săn bắt, mang động vật ra khỏi quần đảo, đảo; chăn thả gia súc, đưa sinh vật ngoại lai lên quần đảo, đảo;

e) Thải hoặc đưa chất thải lên quần đảo, đảo.

3. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên đối với bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Đối với bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải bảo vệ, bảo tồn, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, nghiêm cấm các hoạt động sau đây:

a) Xây dựng mới công trình xây dựng; lắp đặt thiết bị;

b) Tác động làm thay đổi địa hình, địa mạo;

c) Khai hoang, khai thác, đào đắp, cải tạo đất, đá; khai thác khoáng sản; mang những thành tạo tự nhiên ra khỏi bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm;

d) Thải hoặc đưa chất thải lên bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm.

5. Các hoạt động quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này được phép thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh của Nhà nước Việt Nam; thực hiện công tác quản lý nhà nước;

b) Phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, điều tra, khảo sát, đánh giá về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; thực hiện chương trình, đề án, dự án của Nhà nước;

c) Phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn;

d) Các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

Chương VI

KIỂM SOÁT Ô NHIỄM, ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU, HÓA CHẤT ĐỘC VÀ NHẬN CHÌM Ở BIỂN

Mục 1: KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 42. Nguyên tắc kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo

1. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được thực hiện thường xuyên, ưu tiên công tác phòng ngừa; kịp thời xử lý, khắc phục có hiệu quả tình trạng ô nhiễm, sự cố môi trường biển, suy thoái môi trường biển và hải đảo.

2. Các khu vực biển phải được phân vùng rủi ro ô nhiễm để có giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hiệu quả.

3. Các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo, chất thải không rõ nguồn gốc và xuyên biên giới phải được kiểm soát. Việc kiểm soát các nguồn thải, chất thải phải xem xét đến sức chịu tải môi trường của khu vực biển và hải đảo.

4. Ứng phó có hiệu quả sự cố môi trường biển, kịp thời ngăn chặn lan truyền ô nhiễm trong sự cố môi trường biển.

5. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

Điều 43. Nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo

1. Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

2. Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo.

3. Điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của các khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; công bố các khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải.

4. Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái.

5. Xác định cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; phân vùng rủi ro và lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

6. Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển.

7. Cấp phép, kiểm soát hoạt động nhận chìm ở biển.

8. Phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới theo quy định của pháp luật.

9. Công khai các vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, thông tin về môi trường nước, môi trường trầm tích của các khu vực biển, hải đảo.

Điều 44. Trách nhiệm điều tra, đánh giá môi trường biển và hải đảo

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quan trắc, đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, hiện trạng chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo; điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; công bố các khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải; công khai thông tin môi trường biển và hải đảo theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên biển

1. Chất thải nguy hại từ các hoạt động trên biển phải được thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Các công trình, thiết bị trên biển sau khi hết thời hạn sử dụng mà không tiếp tục sử dụng phải được tháo dỡ, vận chuyển về đất liền hoặc nhận chìm theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

3. Chủ phương tiện vận chuyển, lưu giữ xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, chất độc và các chất khác có nguy cơ gây ra sự cố môi trường biển phải có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; bảo đảm không làm rò rỉ, thất thoát, tràn thấm ra biển xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, các chất độc và các chất khác có nguy cơ gây ra sự cố môi trường.

4. Nước thải từ tàu thuyền, giàn khoan, giàn khai thác dầu khí và các công trình, thiết bị khác trên biển; bùn dầu và bùn chứa hợp chất độc hại trong thăm dò, khai thác dầu khí phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra biển.

5. Nước dằn tàu, nước súc, rửa tàu, nước la canh phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, không được pha loãng nhằm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra biển.

6. Việc thải nước dằn tàu, nước súc, rửa tàu, nước la canh và nước thải từ tàu thuyền thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải, bảo vệ môi trường, pháp luật có liên quan của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

7. Chất thải rắn phát sinh từ tàu thuyền, giàn khoan, giàn khai thác dầu khí, công trình và thiết bị khác trên biển phải được quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật; bùn nạo vét luồng hàng hải, cảng biển phải được vận chuyển về đất liền hoặc nhận chìm theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

8. Cảng biển phải có hệ thống tiếp nhận và xử lý chất thải sinh hoạt, dầu cặn từ các phương tiện trên biển.

9. Chất thải trôi nổi trên biển và ven bờ biển phải được thu gom, phân loại, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.

Điều 46. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ đất liền

1. Chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt trên đất liền trước khi thải xuống biển phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

2. Việc bố trí các điểm xả nước thải đã được xử lý xuống biển phải được xem xét trên cơ sở điều kiện tự nhiên của khu vực xả nước thải; các điều kiện động lực, môi trường, sinh thái và đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên và hiện trạng khai thác, sử dụng vùng biển.

Các điểm xả nước thải ra khu bảo tồn biển, khu vực bãi tắm, danh lam, thắng cảnh ven biển phải được đánh giá, xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên vùng đất ven biển và trên hải đảo phải có đầy đủ phương tiện, thiết bị xử lý chất thải bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; phải định kỳ báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hiện trạng xử lý và xả chất thải ra biển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Nguồn ô nhiễm từ các lưu vực sông ra biển phải được điều tra, đánh giá và kiểm soát chặt chẽ.

Điều 47. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức quan trắc, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và thông báo tình trạng ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan xác định nguồn gây ô nhiễm, xây dựng phương án xử lý, khắc phục.

3. Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, hợp tác với các nước và các tổ chức có liên quan trong việc xử , khắc phục ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.

Điều 48. Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo

1. Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Quan trắc, điều tra, thu thập, cập nhật, theo dõi, giám sát, tổng hợp, xử lý thông tin, dữ liệu về môi trường biển và hải đảo;

b) Đánh giá rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;

c) Xác định, lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển hướng dẫn, xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

Điều 49. Cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo

1. Rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được phân thành các cấp. Cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là cơ sở đề ra các giải pháp hiệu quả kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

2. Vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được phân thành các cấp sau đây:

a) Vùng rủi ro ô nhiễm thấp;

b) Vùng rủi ro ô nhiễm trung bình;

c) Vùng rủi ro ô nhiễm cao;

d) Vùng rủi ro ô nhiễm rất cao.

3. Tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm:

a) Mức độ ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;

b) Phạm vi ảnh hưởng;

c) Mức độ nhạy cảm môi trường; khả năng gây thiệt hại đến sức khỏe con người, các hệ sinh thái biển, hải đảo, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 50. Đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo

1. Kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được đánh giá thông qua bộ chỉ số.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; công khai kết quả đánh giá trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

Điều 51. Báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo

1. Báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo bao gồm báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo quốc gia, báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển và báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo theo chuyên đề.

2. Nội dung báo cáo, kỳ lập báo cáo, thẩm quyền và trách nhiệm lập báo cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Mục 2: ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ TRÀN DẦU, HÓA CHẤT ĐỘC TRÊN BIỂN

Điều 52. Nguyên tắc ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển

1. Ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân.

2. Chú trọng công tác phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, đầu tư trang thiết bị, vật tư, nguồn nhân lực để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển.

3. Sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển phải được phân cấp để phân công trách nhiệm ứng phó.

4. Thông tin sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển phải được báo cáo, xử lý kịp thời.

5. Huy động nhanh nhất mọi nguồn lực cho hoạt động ứng phó; bảo đảm chỉ huy thống nhất, điều phối, phối hợp hiệu quả, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển, ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn.

6. Bảo đảm an toàn, phòng, chống cháy nổ trong ứng phó.

7. Cơ sở gây ra sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển phải chịu trách nhiệm khắc phục sự cố, khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường và bồi thường thiệt hại do sự cố tràn dầu, hóa chất độc gây ra theo quy định của pháp luật.

8. Việc phòng ngừa, khắc phục, xử lý sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.

Điều 53. Phân cấp ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển

1. Việc ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển được thực hiện theo 3 cấp: ứng phó sự cố cấp cơ sở, ứng phó sự cố cấp khu vực và ứng phó sự cố cấp quốc gia.

2. Ứng phó sự cố cấp cơ sở:

a) Sự cố xảy ra ở cơ sở thì chủ cơ sở phải tổ chức, chỉ huy, huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố; trường hợp sự cố vượt quá khả năng, nguồn lực của mình thì phải kịp thời báo cáo cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố để trợ giúp;

b) Trường hợp xảy ra sự cố gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoặc sự cố xảy ra trong khu vực ưu tiên bảo vệ, vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển cao hoặc rất cao, chủ cơ sở phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn để chỉ đạo, kịp thời ứng phó.

3. Ứng phó sự cố cấp khu vực:

Sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở, chưa xác định được cơ sở gây ra sự cố hoặc sự cố xảy ra chưa rõ nguyên nhân thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm trực tiếp chủ trì chỉ đạo ứng phó, đồng thời có quyền huy động khẩn cấp nguồn lực cần thiết của các cơ sở, bộ, ngành trên địa bàn để ứng phó.

4. Ứng phó sự cố cấp quốc gia:

a) Trường hợp sự cố vượt quá khả năng ứng phó của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố phải kịp thời báo cáo để Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn trực tiếp chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức ứng phó;

b) Trường hợp sự cố vượt quá khả năng ứng phó của các lực lượng trong nước, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc yêu cầu trợ giúp quốc tế;

c) Trường hợp sự cố gây ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

Điều 54. Xác định và thông báo khu vực hạn chế hoạt động

1. Trong trường hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố, cơ quan, người chủ trì ứng phó đề xuất việc thiết lập khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố.

2. Việc xác định và thông báo khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố xem xét, quyết định theo đề xuất của cơ quan, người chủ trì ứng phó.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc xác định và thông báo về khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố.

Điều 55. Tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở gây sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển

Trong trường hợp cơ sở gây sự cố cản trở hoạt động khắc phục sự cố và điều tra, xác định nguyên nhân sự cố, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết định tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở gây sự cố.

Điều 56. Trách nhiệm trong ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển

1. Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm sau đây:

a) Chủ trì chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố trong phạm vi cả nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Chỉ đạo theo thẩm quyền và huy động lực lượng, phương tiện của các bộ, ngành, địa phương, trung tâm ứng phó sự cố khu vực để ứng phó sự cố xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;

c) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của các nước có liên quan để xử lý sự cố xảy ra trên vùng biển Việt Nam hoặc vùng nước tiếp giáp với các nước khác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản về giám sát, đánh giá rủi ro, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển;

b) Phối hợp với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và bộ, ngành, địa phương có liên quan để ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển.

3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo các cơ quan thuộc bộ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp giải quyết thủ tục cho các đơn vị ứng phó sự cố của Việt Nam tham gia hỗ trợ quốc tế và lực lượng hỗ trợ ứng phó của nước ngoài tại Việt Nam khi có đề nghị của Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn;

b) Phối hợp với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và các bộ, ngành có liên quan thông qua đường ngoại giao trao đổi thông tin, chuyển yêu cầu phối hợp hoặc đề nghị trợ giúp ứng phó sự cố khi có sự cố xảy ra ở lãnh thổ, vùng biển nước ngoài ảnh hưởng đến Việt Nam hoặc sự cố xảy ra trong vùng biển Việt Nam ảnh hưởng đến nước ngoài.

4. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp và thống nhất với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn xây dựng và triển khai các phương án kết hợp việc sử dụng lực lượng, phương tiện của Hải quân, Không quân, Biên phòng, Cảnh sát biển và các lực lượng khác của Quân đội trong thực hiện nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng gắn với việc giám sát, phát hiện sự cố và sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố theo địa bàn hoạt động.

5. Các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành kịp thời tổ chức lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển khi được Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và các cơ quan có thẩm quyền huy động.

6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố; chỉ đạo kịp thời ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển thuộc phạm vi quản lý.

7. Chủ cơ sở gây ra sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển phải thực hiện các biện pháp khẩn cấp để huy động nhân lực, vật lực, phương tiện để ứng phó sự cố; bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản; kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương, cấp có thẩm quyền về sự cố xảy ra.

Mục 3: NHẬN CHÌM Ở BIỂN

Điều 57. Yêu cầu đối với việc nhận chìm ở biển

1. Việc nhận chìm ở biển chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của Luật này.

2. Vật, chất nhận chìm phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam không được phép nhận chìm ở vùng biển Việt Nam.

3. Khu vực biển được sử dụng để nhận chìm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.

4. Việc nhận chìm ở biển không được gây ra tác động có hại đến sức khỏe con người, tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước; hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu tới môi trường, hệ sinh thái biển.

5. Việc nhận chìm ở biển phải được quản lý, kiểm soát chặt chẽ.

Điều 58. Vật, chất được nhận chìm ở biển

1. Vật, chất được nhận chìm ở biển phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Không chứa chất phóng xạ, chất độc vượt quy chuẩn kỹ thuật an toàn bức xạ, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

b) Được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; bảo đảm không tác động có hại đến sức khỏe con người, môi trường, hệ sinh thái, nguồn lợi thủy sản;

c) Không thể đổ thải, lưu giữ, xử lý trên đất liền hoặc việc đổ thải, lưu giữ, xử lý trên đất liền không hiệu quả về kinh tế - xã hội;

d) Thuộc Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển.

2. Chính phủ quy định Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển.

Điều 59. Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Giấy phép nhận chìm ở biển gồm các nội dung chính sau đây:

a) Tên tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;

b) Tên, khối lượng, kích thước, thành phần của vật được nhận chìm; tên, loại, khối lượng, thành phần của chất được nhận chìm;

c) Vị trí, ranh giới, tọa độ, diện tích khu vực biển được sử dụng để nhận chìm;

d) Phương tiện chuyên chở, cách thức nhận chìm;

đ) Thời điểm và thời hạn được phép thực hiện hoạt động nhận chìm;

e) Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;

g) Hiệu lực thi hành.

2. Thời hạn của Giấy phép nhận chìm ở biển được xem xét trên cơ sở vật, chất được nhận chìm, quy mô, tính chất hoạt động nhận chìm và khu vực biển được sử dụng để nhận chìm tối đa không quá 02 năm và được gia hạn một lần nhưng không quá 01 năm.

Điều 60. Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trong trường hợp khu vực biển được sử dụng để nhận chìm có một phần hoặc toàn bộ nằm ngoài vùng biển ven bờ hoặc khu vực biển giáp ranh giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trong vùng biển ven bờ thuộc phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển nào thì có quyền cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển đó.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển.

Điều 61. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển có các quyền sau đây:

a) Được nhận chìm ở biển theo nội dung của Giấy phép nhận chìm ở biển;

b) Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp;

c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc nhận chìm ở biển bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

d) Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại giấy phép theo quy định của pháp luật;

đ) Khiếu nại, khởi kiện hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc nhận chìm ở biển theo quy định của pháp luật;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; thực hiện đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm ở biển;

b) Nộp lệ phí cấp phép và tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm theo quy định của pháp luật;

c) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến hoạt động nhận chìm trong suốt quá trình nhận chìm ở biển;

d) Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên hợp pháp ở biển của tổ chức, cá nhân khác;

đ) Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về hoạt động nhận chìm ở biển khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;

e) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa và khắc phục sự cố môi trường biển do hoạt động nhận chìm của mình gây ra theo quy định của pháp luật;

g) Thực hiện việc quan trắc, giám sát môi trường biển và chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động nhận chìm theo quy định của pháp luật;

h) Bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hoạt động nhận chìm ở biển không đúng quy định của mình gây ra;

i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 62. Kiểm soát hoạt động nhận chìm ở biển

1. Tổ chức, cá nhân được phép nhận chìm ở biển phải đăng ký và gắn các thiết bị giám sát hành trình, ghi chép toàn bộ quá trình thực hiện việc nhận chìm, nhật ký hàng hải để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển.

2. Trường hợp vật, chất được nhận chìm được bốc, xếp tại cảng thì cảng vụ có trách nhiệm kiểm tra vật, chất được nhận chìm bảo đảm phù hợp với nội dung Giấy phép nhận chìm ở biển trước khi cho phương tiện chuyên chở rời cảng.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển và các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động nhận chìm và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 63. Nhận chìm ngoài vùng biển Việt Nam gây thiệt hại tới tài nguyên, môi trường biển và hải đảo Việt Nam

Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nhận chìm ngoài vùng biển Việt Nam nhưng gây thiệt hại cho môi trường, các hệ sinh thái và kinh tế - xã hội trong vùng biển, hải đảo Việt Nam có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trả toàn bộ chi phí liên quan tới điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ thiệt hại, thực hiện các giải pháp phục hồi môi trường, hệ sinh thái và các chi phí khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Chương VII

QUAN TRẮC, GIÁM SÁT TỔNG HỢP VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Mục 1: QUAN TRẮC, GIÁM SÁT TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 64. Yêu cầu đối với quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được thiết lập đồng bộ, tiên tiến, hiện đại để bảo đảm thu thập đầy đủ, kịp thời thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Bảo đảm kết nối với hoạt động quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của khu vực và thế giới.

Điều 65. Thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thiết lập trên cơ sở kết nối các hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của bộ, ngành, địa phương.

2. Hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là một hệ thống mở, kết nối và chia sẻ thông tin bảo đảm thông suốt từ trung ương đến địa phương.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 66. Tham gia các hệ thống quan trắc, giám sát biển và đại dương của khu vực, thế giới

Bộ Tài nguyên và Môi trường là đầu mối tổ chức tham gia các hệ thống quan trắc, giám sát biển và đại dương của khu vực, thế giới; có trách nhiệm quản lý, công bố, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu thu được từ việc tham gia hệ thống quan trắc, giám sát biển và đại dương theo quy định của pháp luật.

Mục 2: HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 67. Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thiết kế tổng thể và xây dựng thành hệ thống thống nhất trong phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu, theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam.

2. Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bao gồm:

a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;

c) Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 68. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bao gồm:

a) Dữ liệu về vùng đất ven biển, địa hình đáy biển;

b) Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển;

c) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý biển, khoáng sản biển; dầu, khí ở biển; dữ liệu về tính chất vật lý, hóa lý của nước biển;

d) Dữ liệu về hệ sinh thái biển; đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản biển; tài nguyên vị thế biển và kỳ quan sinh thái biển;

đ) Dữ liệu về môi trường biển, nhận chìm ở biển;

e) Dữ liệu về hải đảo;

g) Dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;

h) Dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo;

i) Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;

k) Kết quả của các chương trình, đề án, đề tài, dự án, nhiệm vụ trong quản lý, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

l) Kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo;

m) Các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

n) Dữ liệu khác liên quan đến tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia là tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi cả nước được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia, được số hóa để cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.

Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm điều tra, thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của bộ, ngành, địa phương; cung cấp dữ liệu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.

Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Việc lưu trữ dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp lưu trữ, bảo quản, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn.

2. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được công khai theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả và phải trả phí theo quy định của pháp luật.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quy định cụ thể về thẩm quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý theo quy định của pháp luật.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 70. Tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo từ các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.

2. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được trao đổi, chia sẻ giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển theo các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm việc tiếp cận và sử dụng dữ liệu phục vụ kịp thời việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức; bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan và bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, quản lý dữ liệu;

c) Bảo đảm dữ liệu được thu thập đầy đủ, chính xác và có hệ thống; thống nhất các dữ liệu đã được thu thập, cập nhật, quản lý;

d) Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp dữ liệu được thông suốt, kịp thời; bảo đảm các yêu cầu về an toàn thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước;

đ) Bảo đảm thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn nhân lực.

Chương VIII

HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 71. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải đặt trong tổng thể chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược biển, chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, phù hợp với đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam.

2. Hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải bảo đảm nguyên tắc xây dựng vùng biển hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Bảo đảm phát huy tiềm năng, thế mạnh, khai thác hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, phát triển bền vững biển và hải đảo.

4. Chủ động hội nhập, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong các tổ chức quốc tế và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 72. Hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo

1. Nhà nước thực hiện hợp tác với các nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong các hoạt động sau đây:

a) Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

b) Điều tra, nghiên cứu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu biển và hải đảo; điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động khai thác tài nguyên biển và hải đảo;

c) Khai thác bền vững tài nguyên biển và hải đảo;

d) Bảo vệ tính đa dạng sinh học biển và hải đảo và duy trì năng suất, tính đa dạng của hệ sinh thái biển, hải đảo và vùng bờ;

đ) Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, ứng phó sự cố môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tổng hợp hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

3. Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hoạt động hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có trách nhiệm hằng năm đánh giá tình hình hoạt động hợp tác quốc tế của cơ quan mình, gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Chương IX

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 73. Trách nhiệm quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

b) Lập, trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;

c) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, xây dựng, đặt hàng thực hiện đề tài, dự án, nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

d) Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển theo thẩm quyền; cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi văn bản cấp phép hoạt động nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thiết lập và bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; điều tra, thống kê, phân loại, quản lý tài nguyên hải đảo;

e) Thiết lập, quản lý hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia;

g) Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; quản lý việc nhận chìm ở biển;

h) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

i) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

k) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

l) Hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Tham gia xây dựng chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch sau khi được phê duyệt;

b) Chủ trì tổ chức thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

c) Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam;

d) Thực hiện thống kê tài nguyên biển và hải đảo thuộc phạm vi quản lý;

đ) Quan trắc và đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, hiện trạng chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo; điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường;

e) Phối hợp với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển;

g) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thiết lập và vận hành hệ thống quan trắc, giám, sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường;

h) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

i) Đánh giá tình hình hoạt động hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường định kỳ hằng năm.

Điều 74. Trách nhiệm quản tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ trong phạm vi quản lý;

c) Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, thống kê tài nguyên biển và hải đảo;

d) Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển theo thẩm quyền;

đ) Thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển; lập hồ sơ và quản lý tài nguyên hải đảo theo phân cấp;

e) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của địa phương;

g) Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; quản lý việc nhận chìm ở biển;

h) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo tại địa phương;

i) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

k) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên biển và hải đảo chưa khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;

c) Bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trong phạm vi địa phương; phối hợp với cơ quan, tổ chức bảo vệ hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đặt trên địa bàn quản lý;

d) Tham gia ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố gây ô nhiễm môi trường biển, sạt, lở bờ biển;

đ) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

e) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm, pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên biển và hải đảo chưa khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;

b) Bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trong phạm vi địa phương; phát hiện và tham gia giải quyết sự cố môi trường biển, sạt, lở bờ biển;

c) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

Điều 75. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tuyên truyền để nhân dân tham gia việc khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo hiệu quả, bền vững và nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; phản biện xã hội, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực thi nhiệm vụ quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo theo quy định của pháp luật.

Điều 76. Nguyên tắc, nội dung phối hợp trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo

1. Nguyên tắc phối hợp:

a) Bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên ngành, liên vùng; bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

b) Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

c) Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải bảo đảm bí mật quốc gia, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn trên biển;

d) Không cản trở các hoạt động khai thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên biển, hải đảo và các hoạt động hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân trên các vùng biển Việt Nam.

2. Nội dung phối hợp:

a) Xây dựng, thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

b) Lập và tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ;

c) Quản lý, thực hiện hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

d) Thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

đ) Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển;

e) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

g) Hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

i) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

Điều 77. Báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo

1. Định kỳ hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trình Chính phủ.

2. Định kỳ hằng năm, các bộ, ngành có trách nhiệm lập báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Định kỳ hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung, thể thức, thời điểm báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

Điều 78. Thanh tra về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo

Việc thanh tra về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 79. Điều khoản chuyển tiếp

1. Kể từ thời điểm Luật này được công bố, giữ nguyên hiện trạng, không được phép đầu tư, xây dựng mới công trình trong phạm vi 100 m tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho đến khi hành lang bảo vệ bờ biển được thiết lập theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Xây dựng mới công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa;

b) Xây dựng mới công trình theo dự án đầu tư phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quyết định chủ trương đầu tư;

c) Xây dựng công trình theo dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trước thời điểm Luật này được công bố.

2. Trong thời hạn 18 tháng kể từ thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi quản lý.

3. Các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên của ngành, địa phương, quy hoạch phát triển ngành, địa phương được tiếp tục thực hiện cho đến khi được rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt.

Điều 80. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Điều 81. Quy định chi tiết

Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

 

218
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
Tải văn bản gốc Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015

THE NATIONAL ASSEMBLY

-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

Law No. 82/2015/QH13

Hanoi, June 25, 2015

 

LAW

NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLANDS

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

National Assembly promulgates natural resources and environment of sea and island.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

This Law regulates general management of natural resources and environment (hereinafter referred to as natural resources and environment); rights, obligations and responsibilities of agencies, organizations and individuals in general management and protection of natural resources and environment in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Regulated entities

This Law applies to agencies, organizations or individuals involved in activities in connection with general management and protection of natural resources and environment in Vietnam.

Article 3. Interpretation of terms

In this Law, some terms are construed as follows:

1. Natural resources of sea and islands include biotic resources and non-biotic resources within sea blocks, seabed, underwater landmass, shoreline areas, archipelago, islands, shallow areas, sandbank (hereinafter referred to as islands) that belong to sovereignty, sovereign rights and national jurisdiction of Vietnam.

2. General management of natural resources of sea and islands means activities of planning and organizing the implementation of policies, mechanism and means for intersectoral and inter-regional coordination to ensure natural resources of sea and islands are exploited and used effectively, maintain function and structure of ecosystem for sustainable development, protection of sovereignty, sovereign rights and national jurisdiction of Vietnam over the sea, and to ensure national defense and security.

3. Shallow area means an area of soil and rock rising naturally from sea surface, surrounded by ocean, being exposed or submerged at low or high tides respectively.

4. Sandbank means an area of rock, coral, sand or other natural components raising high from seabed but still submerged at lowest tide.

5. Sea use planning means orientation and arrangement of space for use of territorial waters of Vietnam, being formulated and approved according to the Law on Sea.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. General planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones means orientation and arrangement of space for exploitation and use of natural resources in littoral zones.

8. Fundamental investigation into natural resources and environment (hereinafter referred to as fundamental investigation) means activities of research, investigation, analysis and assessment of natural resources and environment in order to supply figures on current conditions, determine the law of distribution, potentiality, qualitative and quantitative characteristics of natural resources and environment.

9. Statistical report on natural resources of sea and islands means investigation, compilation and assessment of current conditions of natural resources of sea and islands at the time of statistical reporting and fluctuations between statistical reporting periods.

10. General monitoring and supervision of natural resources and environment mean a process of monitoring natural resources and environment, and impacts on natural resources and environment in a systematical way to supply information for assessment of current conditions and development of natural resources and environment, making forecasts and warnings about negative impacts on natural resources and environment.

11. Risk of environmental pollution means possible occurrence of pollution and damage to people, property, natural resources, living conditions and socio-economic activities caused by sea and island environment pollution.

12. Oil and toxic chemical spill on the sea means oil and toxic chemicals released into the sea from containers, transport vehicles, or from installations, facilities and oil field as a result of technical failures, natural disasters, and accidents or by human activities.

13. Facility owners mean individuals or heads of agencies, organizations responsible for all activities of exploitation, transportation and use of oil, oil products and toxic chemicals.

14. Sea dumping means intentional plunging or emptying into the sea all physical objects, matters subject to dumping at the sea as prescribed hereof.

Article 4. State policies on natural resources and environment of sea and island

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The State shall mobilize resources and encourage fundamental investigation and scientific research of natural resources and environment; place priority on deep and remote ocean, islands, bordering international waters and new natural resources of great importance for socio-economic development, assurance of National defense and security; issue policies encouraging organizations or individuals to participate in the exploitation and use of natural resources and environment in a sustainable way.

3. Intensify control of sea and island environmental pollution; increase efficiency in coordination in pollution control, prevention and coping with sea and island environment problems, climate change, rising sea; keep tight control of sea dumping activities.

4. Making investment to increase capability of observation, monitoring and forecasts about natural resources and environment; establish comprehensive information and database system on natural resources and environment fostering development of marine economy and National defense and security.

5. Expand and increase efficiency in international cooperation in the management, exploitation and use of natural resources and environment on the principles of maintaining independence and sovereignty of the Nation.

Article 5. Principles of general management of natural resources of sea and islands

1. Natural resources of sea and islands must be managed in agreement with strategy for exploitation and sustainable use and protection of natural resources and environment; planning and plans for use of sea; general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones; protection of national sovereignty, assurance of National defense and security.

2. General management of natural resources of sea and islands must be based on ecosystem approach ensuring natural resources of sea and islands are exploited and used in agreement with function of each sea area and within load capacity of environment, ocean ecosystem and islands.

3. General management of natural resources of sea and islands must have close coordination between sectors and levels; creating favorable conditions for residential communities, relevant organizations or individuals to get involved actively and effectively during the management, ensuring rights of residents to get access to the sea.

Article 6. Participation of residential communities, relevant organizations or individuals in the general management of natural resources and environment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Competent state agencies shall be responsible for getting suggestions from residential communities, relevant organizations or individuals during the formulation of the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment, the general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones, the program of general management of natural resources in littoral zones and establishment of coastal area protection corridors; be open to and make explanation of suggestions contributed by residential communities, relevant organizations or individuals.

3. Collection of suggestions from residential communities, relevant organizations or individuals is carried out in writing or by means of mass media, electronic information pages of competent state agencies. Reception or explanation of suggestions must be made public on electronic information pages of competent state agencies.

Article 7. Week of Sea and Islands in Vietnam

Week of Sea and Islands in Vietnam is from June 01-08 annually.

Article 8. Prohibited acts

1. Exploitation and use of natural resources of sea and islands in opposition to law provisions;

2. Violate the planning and plans for use of sea, general planning for exploitation and sustainable use of natural resources of littoral zones approved and announced by competent state agencies;

3. Make corrupt use of fundamental investigation, scientific research, exploitation and use of natural resources of sea and islands to affect national defense and security, national interests, lawful rights and benefits of other organizations, individuals.

4. Perform activities within coastal area protection corridors as prescribed in Article 24 and on archipelago, islands, shallow areas, and sandbanks to be protected as prescribed in Clauses 2, 4, Article 41 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Plunge and empty into the sea within territorial waters of Vietnam physical matters without permission and in opposition to law provisions;

7. Supply, exploit and use of natural resources of sea and islands in opposition to law provisions;

8. Make corrupt use of business titles and powers to break regulations on general management of natural resources and environment;

Chapter II

STRATEGY FOR EXPLOITATION AND SUSTAINABLE USE OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLAND

Article 9. Principles and foundations for formulation of strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment of sea and island

1. Principles:

a) Accord with strategy and general planning for socio-economic development, strategy for Vietnamese sea and for protecting the national environment;

b) Satisfy demands for exploitation, appropriate and effective use and protection of natural resources and environment, coping with climate change, rising sea; protection of national sovereignty, assurance of National defense and security; preserve and bring into play values of cultural heritages;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Potentiality of sea and islands; result of fundamental investigation; result of research, assessment and statistical reports on natural resources and environment; forecasts about impacts of climate change, rising sea on natural resources and environment;

b) Demands for exploitation and use of natural resources of sea and islands; demands for protection of environment of sea and islands;

c) Result of exploitation and sustainable use of natural resources of environment in the previous reporting period;

3. Strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment established at national level for a 20-year period and a 30-year vision;

Article 10. Content of strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment

1. Viewpoints and principles of directions, vision and objectives of fundamental investigation, scientific research, international cooperation, exploitation and use of natural resources and environment meeting demands for general management for sustainable development;

2. Orientation, tasks and general solutions for fundamental investigation, scientific research, international cooperation, exploitation and use of natural resources and environment, coping with climate change and rising sea;

3. Programs, projects and tasks for the implementation of the strategy's objectives;

Article 11. Formulation, assessment, approval and implementation of the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within the scope of duties and powers, shall be responsible for making checks, proposals for supplements and amendments to the strategy of relevant sectors and localities to accord with the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment.

3. This Article shall be detailed by the Government.

Chapter III

FUNDAMENTAL INVESTIGATION, SCIENTIFIC RESEARCH ON NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT

Section 1: Fundamental investigation

Article 12: Requirements for fundamental investigation

1. Ensure adequate provision of information and data on natural resources and environment to serve management and development of marine economy, coping with climate change, rising sea, protection of national sovereignty, assurance of National defense and security;

2. Identify order of priority for activities of fundamental investigation into natural resources and environment by subject, location in accordance with the State’s capacity to meet resources in each period;

3. Base oneself on demands for investigation, result of fundamental investigation, scientific research carried out in the location expected to be investigated; Activities of fundamental investigation on an area of sea must integrate appropriately with special characteristics of activities of fundamental investigation on sea and islands to ensure thrifty and efficiency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13: Activities of fundamental investigation

1. Activities of fundamental investigation shall be carried out through projects and tasks as follows:

a) Projects and tasks of fundamental investigation within key program for fundamental investigation;

b) Projects and tasks of fundamental investigation outside key program for fundamental investigation;

2. Projects and tasks of fundamental investigation as prescribed in Point a, Clause 1 of this Article include projects and tasks of investigation at intersectorial, interregional levels, at deep and high sea areas and neighboring international waters; fundamental investigation into islands, discovery of new natural resources; projects and tasks of importance for socio-economic development and assurance of National defense and security.

3. Projects and tasks as prescribed in Point b, Clause 1 of this Article shall be formulated, approved and implemented in accordance with law provisions by relevant ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces; prior to approval, suggestions on necessity, subjects, scope and information of investigation, feasibility and efficiency must be collected from the Ministry of Natural Resources and Environment; after approval, the decision on approval and information on location, borderlines, area and coordinates of the area subject to investigation shall be sent to the Ministry of Natural Resources and Environment.

Article 14. Key program for fundamental investigation

1. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, in reliance on demands for fundamental investigation of sectors, fields and localities and provisions set out in Clause 2, Article 13 hereof, shall be responsible for proposing projects and tasks to the Ministry of Natural Resources and Environment for compilation and formulation of the key program for fundamental investigation and submission to the Government for approval.

2. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall carry out implementation of projects and tasks according to the key program for fundamental investigation approved by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. This Article shall be detailed by the Government.

Article 15: Responsibilities of agencies, organizations for fundamental investigation

1. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within the scope of duties and powers, shall be responsible for directing and organizing the implementation of fundamental investigation as prescribed hereof and relevant law provisions.

2. Agencies, organizations that are assigned to carry out projects and tasks of fundamental investigation shall take the responsibilities as follows:

a) Carry out projects and tasks as approved and in accordance with technical regulations and standards, norms, unit price in fundamental investigation;

b) Ensure honesty and sufficiency in collection and compilation of documents, information on natural resources and environment of sea and islands; keep confidential documents and information according to law provisions;

c) Ensure safety and security on the sea as well as protection of natural resources and environment of sea and islands during the implementation of projects and tasks;

d) Make submission to competent agencies for inspection, acceptance and submission of report on result of investigation according to law provisions;

Article 16. Statistical reports on natural resources and environment of sea and island

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for compiling statistical work and make the report to the Prime Minister.

Section 2: SCIENTIFIC RESEARCH ON NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT

Article 17: Activities of scientific research on natural resources and environment

1. Activities of scientific research on natural resources and environment shall be carried out through science and technology tasks for natural resources and environment as prescribed hereof and the Law on Science and Technology.

2. The State shall prioritize investment in science and technology tasks for natural resources and environment through national-level science and technology programs for natural resources and environment.

3. Activities of scientific research conducted by foreign organizations and individuals within Vietnamese waters must meet conditions and must be permitted by the Laws of Vietnam.

Article 18. National-level science and technology program for natural resources and environment

1. National-level science and technology programs for natural resources and environment include topics, projects and tasks meeting the following criteria:

a) Have importance for socio-economic development, increase efficiency in exploitation and sustainable use of natural resources and environment; bring into play capability of science and technology for natural resources and environment and ensure National defense and security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) As rationale for planning policies, mechanism to increase effectiveness and efficiency in general management of natural resources and environment; orientate activities of fundamental investigation; cope with climate change and rising sea;

d) Mobilize national resources and participation of various scientific and technological branches;

2. Agencies, organizations, and individuals that have proposals for science and technology tasks for natural resources and environment should make the submission of such proposals in accordance with sectors, fields and administrative divisions within management to ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, and other regulatory agencies at central level for compiling and proposing science and technology tasks to be included to national-level science and technology programs for natural resources and environment.

3. Based on proposals from ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, and other regulatory agencies at central level, the Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in compiling, formulating and placing order for implementation of projects and tasks within national-level science and technology programs for natural resources and environment. Identification and implementation of the program are carried out in accordance with law provisions.

Article 19. Issuance of permit for scientific research within Vietnamese waters to foreign organizations and individuals

1. Article 19. Issuance of permits for scientific research to foreign organizations and individuals that conduct scientific research within Vietnam’s territorial waters (hereinafter referred to as foreign organizations and individuals)

a) Organizations with legal status according to the laws of the country where such organizations are established; international organizations as inter-governmental organizations; individuals fully capable of civil acts according to the laws of the country of which such individuals are nationals;

b) Have demands for independent scientific research or cooperation in scientific research with Vietnam; in case scientific research takes place within the territorial waters of Vietnam, cooperation with Vietnam is required at the request of Vietnam;

c) Activities of scientific research for peaceful purpose without causing harm to national sovereignty and National defense and security, pollution to sea environment and obstructions to legal activities of organizations and individuals within Vietnam’s territorial waters;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Minister of Natural Resources and Environment shall issue scientific research permit to foreign organizations and individuals after collection of suggestions from relevant sectors, fields, People’s committees of central-affiliated cities and provinces and after getting agreement with the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Science and Technology. After the permit is issued, the Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for making notifications to relevant ministries, regulatory bodies and local governments for cooperation in management;

3. Competent agencies that issue scientific research permit have the right to re-issue, extend, amend, supplement, suspend and revoke the permit.

4. The Government shall detail issuance of scientific research permit to foreign organizations and individuals.

Article 20. Rights and obligations of foreign organizations and individuals

1. Foreign organizations and individuals that conduct scientific research within Vietnam’s territorial waters shall have the following rights:

a) Carry out activities of scientific research within Vietnam’s territorial waters as prescribed in the permit;

b) Announce and transfer information, research findings as prescribed in Clauses 1, 2, Article 21 hereof;

c) Instruct, provide communication services, and create favorable conditions for scientific research in Vietnam’s territorial waters;

2. Foreign organizations and individuals that conduct scientific research within Vietnam’s territorial waters shall have the following obligations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Comply with regulations on marine security and safety; establish marine safety area surrounding research facilities; marine signals; maintain contact and comply with other regulations on marine;

c) Do not cause negative effects to National defense and security and activities of fundamental investigation, scientific research, survey, exploitation and use of natural resources and environment legally carried out in Vietnam’s territorial waters; do not bring into the territorial waters of Vietnam weapons, explosives, toxic chemicals, other means and equipment capable of causing damage to people, natural resources, and sea environment except explosives, toxic chemicals permitted by competent agencies for implementation of activities of scientific research;

d) Comply with regulations on environmental protection and remediation, and compensation for damage according to law provisions in case activities of scientific research cause pollution and degradation to sea and island environment and ecosystem;

dd) Activities of scientific research must be carried out with appropriate manner and vehicles, in accordance with the Laws of Vietnam and relevant international laws;

e) Ensure necessary conditions including expenses for at least two scientists appointed to take part in the research by competent state agencies;

g) Make immediate notice to the Ministry of Natural Resources and Environment upon detection of changes during scientific research in comparison with content and time limit prescribed in the permit, and only perform such changes when a written approval from the Minister of Natural Resources and Environment is obtained;

h) When activities of scientific research are completed, make the report on preliminary result of research findings to the Ministry of Natural Resources and Environment; within 30 days, unless otherwise as negotiated or except force majeure, complete removal and bring out of the territorial waters of Vietnam vehicles and equipment used for scientific research;

i) Within six months since permitted activities of scientific research are completed, make an office report on result of scientific research and provide materials or original specimen to the Ministry of Natural Resources and Environment;

Article 21. Announce and transfer information and research findings by foreign organizations and individuals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Foreign organizations and individuals Foreign organizations and individuals are permitted to announce and transfer information and research findings in direct connection with survey and exploitation of natural resources to a third party only when a written approval from the Minister of Natural Resources and Environment is obtained;

3. The Minister of Natural Resources and Environment shall decide to permit announcement and transfer of information and research findings as prescribed in Clauses 1, 2 of this Article after consulting with the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Science and Technology.

Chapter IV

GENERAL PLANNING FOR EXPLOITATION AND SUSTAINABLE USE OF NATURAL RESOURCES IN LITTORAL ZONES

Section 1: Littoral zones and coastal area protection corridors

Article 22. Scope of coastal area

1. Scope of coastal area is determined on the basis of natural, socio-economic conditions in each coastal area; characteristics of interaction between mainland or islands and ocean; demands for protection of coastal area environment, coping with climate change, rising sea; current conditions and demands for exploitation and use of natural resources, and other characteristics for general management of natural resources in littoral zones in accordance with management capacity.

2. The Government shall detail scope of coastal area as prescribed in Clause 1 of this Article.

Section 23: Coastal area protection corridors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Establishment of coastal area protection corridors must comply with the following principles:

a) Base oneself on requirements, objectives of the establishment of coastal area protection corridors as prescribed in Clause 1 of this Article;

b) Ensure scientificity, objectivity and harmony between requirements for protection and development with due account taken of current conditions of exploitation and use of natural resources in shoreline areas; preserve and bring into play value of cultural heritages; ensure feasibility and conformity with actual conditions in local administrative division;

c) Accord with regulations on dikes and dike maintenance, sea borders; ensure National defense and security;

d) Define borderlines of coastal area protection corridors in the areas with corridors being established;

3. Width of coastal area protection corridors is calculated from average height of tides over years to the mainland or inside the island.

4. People’s committees of central-affiliated coast cities and provinces shall rely on actual circumstances in local administrative divisions as prescribed in this Article to organize establishment, announcement of coastal area protection corridors within management.

5. This Article shall be detailed by the Government.

Section 24: Prohibited acts within coastal area protection corridors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Establish new constructions and expand construction works except the works used for protection of National defense and security, prevention and fighting against natural disaster and coastal land slides, coping with climate change, rising sea, preserving and bringing into play value of cultural heritages and other construction works serving interests of the nation, communities decided to invest by the National Assembly, Government, the Prime Minister, heads of ministries, central agencies, People’s Council, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces.

3. Construct cemeteries and landfills;

4. Activities of drilling, excavation, and backfilling within coastal area protection corridors except activities as prescribed in Article 25 hereof;

5. Illegal transgression and use of coastal area protection corridors;

6. Activities that cause coastal landslide, degrade ecosystem, value of service of ecosystem and natural landscapes;

Article 25: Restricted activities within coastal area protection corridors

1. Within coastal area protection corridors, the following activities are restricted:

a) Exploit underground water;

b) Carry out land reclamation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Carry out survey of minerals, oil and gas;

dd) Activities of production, trading and services likely to degrade ecosystem, value of service of ecosystem and natural landscapes;

2. This Article shall be detailed by the Government.

Section 2: GENERAL PLANNING FOR EXPLOITATION AND SUSTAINABLE USE OF NATURAL RESOURCES IN LITTORAL ZONES

Section 26: Principles, foundations for formulating general planning

1. Principles:

a) Accord with the strategy for exploitation and sustainable use and protection of natural resources and environment; sea-use planning;

b) Ensure harmony in exploitation and use of natural resources, protection of environment and sustainable development of littoral zones, protection of national sovereignty, defense and security;

c) Integrate requirements for preventing and fighting natural disasters, coping with climate change, rising sea;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Accord with resources and ensure feasibility;

2. Foundations:

a) Strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment; sea-use planning;

b) Natural and socio-economic conditions and specific characteristics of each area within littoral zones, potentiality of natural resources, current conditions of coastal area environment; forecast impacts of climate change, rising sea;

c) Result of fundamental investigation of littoral zones; statistical reports on natural resources in littoral zones;

d) Demands for exploitation and use of natural resources; demands for protection of environment in littoral zones;

dd) Result of performance of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones in previous reporting period;

Article 27: Scope, content and period of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones

1. General planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones is formulated for the entire coast areas across the country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Perform general assessment of natural and socio-economic conditions, environment; current conditions of coastal area environment; trends in fluctuation of natural resources and environment in littoral zones; demands for exploitation and use of natural resources and demands for environmental protection in littoral zones;

b) Identify objectives, orientation and construction of general method of exploitation and sustainable use of natural resources and protection of environment in littoral zones;

c) Zoning for exploitation and use of natural resources in littoral zones; sea areas used to dump physical matters as prescribed in Article 33 hereof;

d) Solutions and programs for implementing the planning

3. Period of general planning of exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones established for a 10-year period, and a 20-year vision.

Article 28: Revision of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones

1. Revision of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources of littoral zones is made in the following cases:

a) Revisions made to the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources, protection of environment, the sea-use planning result in changes to the approved planning.

b) Impacts of natural disasters, wars, environmental emergencies result in changes to the approved planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29: Formulation, assessment, approval and revision of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in the formulation and submission of the general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones to the Government for revision and approval.

2. The general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones must be assessed prior to submission for approval according to law provisions.

3. This Article shall be detailed by the Government.

Article 30: Collection of suggestions and announcement of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones

1. Collection of suggestions during the formulation of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones;

a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for organizing collection of suggestions from relevant agencies, organizations, individuals, and residential communities;

b) Suggestions are collected through conferences, written communications, and public announcement on the websites of the Government, the Ministry of Natural Resources and Environment and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces.

Time for public announcement on the websites to collect suggestions is at least 90 days.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within 30 days since general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones is approved by the Government, the Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for making public announcement of the planning throughout the planning period;

Article 31: Implementation of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in organizing and inspecting the implementation of the general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones.

2. Ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall be responsible for organizing the implementation of the general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones.

3. Organizations and individuals in connection with exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones shall be responsible for complying with the general planning for exploitation and use of natural resources in littoral zones.

Article 32. Relationship between general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones and planning for exploitation and use of natural resources, planning for development of sectors and localities

1. Planning for exploitation and use of natural resources, planning for development of sectors and localities with content in connection with exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones must conform to the approved general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones.

2. Ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within the scope of duties and powers, shall be responsible for making checks, proposals for supplements and amendments to planning for exploitation and use of natural resources, planning for development of sectors, localities with content in connection with exploitation and sustainable use of natural resources and environment in accordance with the approved general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones.

Article 33. Principles of zoning exploitation and use of natural resources in littoral zones

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Ensure integrity and harmony between demands for exploitation and use, and demands for protection of natural resources, environment and ecosystem; harmonize short-tem and long-term interests of organizations and individuals that exploit and use natural resources and interests of the State and communities; prioritize long-term interests and interests of communities; ensure people’s rights to access to sea; ensure National defense and security, maritime traffic safety.

3. Based on result of assessment and identification of area, level of priority in exploitation and use natural resources, select an optimal zoning plan to ensure harmony between economic development and protection of environment and ecosystem of sea and islands for sustainable development of littoral zones, defense of national sovereignty, assurance of national defense and security.

Section 3. PROGRAM FOR GENERAL MANAGEMENT OF NATURAL RESOURCES IN LITTORAL ZONES

Article 34. Scope and content of program for general management of natural resources in littoral zones

1. The program for general management of natural resources in littoral zones includes programs at interprovincial level and programs within management of central-affiliated coastal cities and provinces.

2. Program for general management of natural resources in littoral zones is formulated for the coastal area in the following cases:

a) Concentration of a great deal of activities of exploitation and use of natural resources with conflicts or possible risk of conflicts of interests in exploitation and use of natural resources that need participation of various levels, sectors and communities for handling;

b) Natural resources and values of ecosystems of the coastal area running the risk of severe degradation as a result of activities of exploitation and use of natural resources; running high or very high risk of pollution;

c) Having a particular significance for socio-economic development, National defense and security, preservation and promotion of values of cultural heritages, protection of environment and ecosystem but vulnerable to climate change and rising sea.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Objectives;

b) Issues to be addressed, order of priority to handling; indices for assessment of program implementation;

c) Specific solutions and tasks for implementation of the program;

d) Resources for implementation of the program;

Article 35. Principles, foundations for formulation and revision of program for general management of natural resources in littoral zones

1. Principles of formulation and revision of program for general management of natural resources in littoral zones;

a) Ensure settlement of conflicts of interests in exploitation and use of natural resources; harmonize interests of the parties involved;

b) Ensure participation of the parties involved during the formulation of the program for general management of natural resources in littoral zones;

c) Ensure practicality, feasibility during the implementation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) General planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones

b) Current conditions of exploitation and use of natural resources and environment in littoral zones within scope of the program;

c) Financial, workforce, science and technology capabilities;

3. The program for general management of natural resources in littoral zones shall be revised when one of foundations as prescribed in Clause 2 of this Article changes.

Article 36. Formulation, assessment, approval and revision of program for general management of natural resources in littoral zones

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in the formulation and submission of interprovincial-level program for general management of natural resources in littoral zones to the Prime Minister for revision and approval.

2. People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall organize formulation and revision of the program for general management of natural resources in littoral zones within management; collect suggestions from the Ministry of Natural Resources and Environment before approval.

3. The program for general management of natural resources in littoral zones must be assessed in advance of approval.

4. This Article shall be detailed by the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Collect suggestions during formulation of program for general management of natural resources in littoral zones

a) The agency charged with formulating the program shall be responsible for collecting suggestions from relevant agencies, organizations, individuals, and residential communities;

b) Suggestions are collected through conferences, written communications, and public announcement on the websites of the agency charged with formulating the program.

For programs at interprovincial levels and programs within management of central-affiliated coastal cities and provinces, time limit for public announcement on the websites to collect suggestions is at least 90 days and 60 days respectively.

2. The program for general management of natural resources in littoral zones must be made in public within 30 days since it is approved.

Section 38. Implementation of program for general management of natural resources in littoral zones

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over implementation of the interprovincial-level program for general management of natural resources in littoral zones Ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall be responsible for cooperating with the Ministry of Natural Resources and Environment in the implementation of the interprovincial-level program for general management of natural resources in littoral zones.

2. People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall organize implementation of the program for general management of natural resources in littoral zones under its approval.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 39. Requirements for management of natural resources in islands

1. Natural resources in islands must be managed in agreement with the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and protection of sea and island environment; sea-use planning and plans; general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones and provisions as prescribed hereof.

2. Islands must be put into fundamental investigation, overall and comprehensive assessment of natural conditions, natural resources and environment; statistical reporting, classification for documentation and orientation of exploitation and appropriate and effective use of natural resources for socio-economic development, defense of national sovereignty, assurance of National defense and security, coping with climate change, rising sea, preservation and promotion of values of cultural heritages.

3. Ensure harmony between demands for exploitation and use of natural resources and demands for preservation, development and protection of environment and ecosystem;

Article 40. Formulation and management of documentation of natural resources in islands

1. Islands shall be classified for protection, preservation, exploitation and use of natural resources according to the Government’s regulations;

2. Documentation of natural resources in islands includes:

a) Information sheet: names or number signs of islands; type of islands; positions, coordinates, area; exploitation and use of islands;

b) Maps defining positions, coordinates and borderlines of islands;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Statistical reports, records of fluctuations in island natural resources and environment, and other relevant information;

3. People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall be responsible for formulating and managing documentation of islands within local level.

4. The Minister of Natural Resources and Environment shall detail documentation of natural resources in islands and provide guidance on formulation and management of natural resources in islands.

Article 41. Exploitation and use of natural resources in islands

1. Exploitation and use of natural resources in archipelago, islands are instructed in the same way as exploitation and use of natural resources in mainland as prescribed hereof and other relevant law provisions.

2. For archipelago, islands that must be protected and preserved except cases as prescribed in Clause 5 of this Article, the following activities are prohibited:

a) Carry out new constructions; installation of facilities;

b) Impacts resulting in changes to topography, geomorphology and soil quality;

c) Activities of exploitation, excavation, backfilling, soil improvement; exploitation of minerals, underground water; bringing natural formations out of archipelago, islands;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Hunting, bringing animals out of archipelago, islands; grazing livestocks, bringing alien living things on archipelago, islands;

e) Dump or bring waste matters on archipelago, islands;

3. Exploitation and use of natural resources in shallow areas, sandbanks must be permitted by competent state agencies as prescribed hereof, relevant law provisions and the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

4. For shallow areas, sandbanks to be protected, preserved except cases as prescribed in Clause 5 of this Article, the following activities are prohibited:

a) Carry out new constructions; installation of facilities;

b) Impacts resulting in changes to topography, geomorphology;

c) Reclamation, exploitation, excavation, backfilling, soil improvement; exploitation of minerals; bringing natural formations out of shallow areas, sandbanks;

d) Dump or bring waste matters on shallow areas, sandbanks;

5. Activities as prescribed in Clauses 2, 4 of this Article shall be permitted in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Serve the purpose of scientific research, investigation, research and assessment of natural conditions, natural resources and environment permitted by competent state agencies; carry out programs and projects of the State;

c) Prevention and fighting against natural disasters, activities of rescue and relief;

d) Other cases as approved by the Prime Minister;

Chapter VI

CONTROL OF POLLUTION, COPING WITH SPILL OF OIL, TOXIC CHEMICALS AND SEA DUMPING

Section 1: Control of sea and island environment pollution

Article 42: Principles of sea and island environment pollution control

1. Control of sea and island environment pollution must be regularly conducted with the task of prevention being prioritized; carry out early and effective remedy for pollution, sea environment emergencies, degradation of sea and island environment.

2. Sea areas must be zoned for risk of pollution to come up with effective solutions for pollution control.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Effectively coping with sea environment emergencies and early prevention of spread of pollution

5. Close coordination among relevant sectors, levels, organizations and individuals for control of sea and island environment pollution;

Article 43: Content of sea and island environment pollution control

1. Carry out investigation, statistical work, classification and assessment of waste sources from mainland, activities on sea and islands; state of environmental pollution;

2. Conduct regular monitoring and assessment of current conditions of water, sediments, ecosystems and biodiversity of sea and island areas;

3. Conduct investigation and assessment of loading capacity of environment in the areas running high or very high risk of pollution; make public announcement of areas out of capacity to receive waste;

4. Prevent, detect, handle and overcome pollution and degradation of environment, ecosystems; improve and remediate environment and ecosystems polluted and degraded;

5. Identify level of risk of environmental pollution; zone and map risk of environmental pollution;

6. Cope with environmental emergencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Cooperate with state agencies and foreign agencies and organizations in sharing information and assessing sea water environment quality; control cross-border environmental pollution according to law provisions;

9. Make public announcement of areas running the risk of environmental pollution, information about water, sediments of sea and island areas;

Article 44: Responsibilities of investigation and assessment of sea and island environment

1. The Ministry of Natural Resources and Environment, ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within the scope of duties and powers, shall be responsible for carrying out monitoring and assessment of environmental pollution in sea and islands, current conditions of water, sediments, ecosystems and biodiversity of sea and island areas; conducting investigation, statistical work, classification and assessment of waste sources from mainland, activities on sea and islands according to regulations on environmental protection.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for conducting investigation and assessment of loading capacity of environment in areas running high or very high risk of pollution; making public announcement of sea and island areas out of capacity to receive waste; publicize information about sea and island environment according to law provisions;

Article 45: Control of environment pollution from sea activities

1. Hazardous waste from sea activities must be collected, classified, stored, transported and treated according to regulations on environmental protection.

2. Any works, facility on the sea that are no longer used after expiration date must be dismantled and transported to mainland or dumped at sea as prescribed hereof and other relevant law provisions.

3. Owners of vehicles transporting and storing petrol, oil, chemicals, radioactive substances, toxins and other substances running the risk of sea environment emergencies must have a plan for prevention and coping with environmental emergencies, ensuring no leakage, loss and spilling.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Ballast water, rinses, washing water, bilge water must be treated to meet technical regulations on environment before being discharged to sea.

6. Discharge of ballast water, rinses, washing water, bilge water and other wastewater from ships is instructed in accordance with regulations of the laws on maritime, environmental protection, relevant law provisions and the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

7. Solid waste from ships, drilling rigs, works and other facilities on sea must be closely managed under the laws; mud dredged from navigable channels, ports must be transported to mainland or dumped at sea as prescribed hereof and relevant law provisions.

8. Ports must be equipped with a system to receive and process domestic waste, residual oil from vehicles on sea.

9. Waste floating on ocean surface or along the shores must be collected, classified and treated according to regulations on environmental protection and relevant law provisions.

Article 46: Control of sea environment pollution from mainland

1. Waste arising from production, trading and domestic activities on mainland must be treated to meet Technical regulations on environment before being discharged to sea.

2. Positions of discharging treated wastewater to sea must be arranged on the basis of natural conditions of the area of discharge; factors such as dynamics, environment, ecology, biodiversity, natural resources and current conditions of exploitation and use of sea areas.

Positions of discharging wastewater to sanctuaries, beaches, famous landscapes along sea shores must be examined, considered and handled according to the laws on environmental protection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Pollution sources from river basins to sea must be investigated, assess and closely controlled.

Article 47: Control of cross-border sea environment pollution

1. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within the scope of duties and powers, shall be responsible for conducting monitoring, early detection, prevention and notification of cross-border sea environmental pollution to the Ministry of Natural Resources and Environment.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment as a central agency for controlling cross-border sea environment pollution shall be responsible for presiding over and cooperating with the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of National Defense, the Ministry of Science and Technology and relevant ministries, ministerial-level agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in identifying pollution sources and bringing forward handling and remedial measures.

3. The Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Natural Resources and Environment, within their duties and powers, shall be responsible for cooperating with relevant countries and organizations in handling and remedying cross-border sea environmental pollution.

Article 48: Zoning risk of sea and island environment pollution

1. Zoning risk of sea and island environment pollution includes the following activities:

a) Monitor, investigate, collect, update, compile, and handle information, data about sea and island environment;

b) Assessment of risk of sea and island environment pollution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with relevant ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in instructing, identifying, assessing and zoning risk of sea and island environment pollution.

Article 49: Level of risk of sea and island environment pollution

1. Risk of pollution are classified into the following levels: Level of risk of pollution serves as the grounds for provision of effective pollution control measures.

2. Areas running the risk of environment pollution are classified into the following levels:

a) Low risk of pollution;

b) Medium risk of pollution;

c) High risk of pollution;

d) Very high risk of pollution;

3. Criteria for classifying risk of pollution include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Affected scope;

c) Level of environmental sensitivity; possible damage caused to human health, sea and island ecosystems, other activities, use of natural resources in sea and islands;

4. The Minister of Natural Resources and Environment shall detail criteria for classifying areas running the risk of pollution.

The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with relevant ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in formulating maps of zoned risk of pollution and making the submission to the Prime Minister for approval.

Article 50: Assessment of performance of sea and island environment pollution control

1. Performance of sea and island environment pollution control is assessed through a set of factors.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment, ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within the scope of duties and powers, shall be responsible for conducting assessment of pollution control performance; making public disclosure of performance result on their own website.

3. The Minister of Natural Resources and Environment shall detail the set of factors and the assessment of pollution control performance.

Article 51: Reports on current conditions of sea and island environment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Contents of reports, reporting period, authorities and responsibilities for formulating reports are instructed in accordance with regulations on environmental protection.

Section 2: COPING AND REMEDYING OIL AND TOXIC CHEMICAL SPILL

Article 52: Principles of coping and remedying oil and toxic chemical spill

1. Coping and remedying oil and toxic chemical spill are responsibilities of agencies, organizations and individuals.

2. Focus on the task of prevention; take the initiative in constructing plans, investment in equipment, materials, workforce for coping with oil and toxic chemical spill;

3. Incidents of oil and toxic chemical spill must be classified to assign responsibilities for coping.

4. Information about oil and toxic chemical spill must be reported and handled in a timely manner.

5. Mobilize every resource for coping as quick as possible; ensure effective and close coordination among workforces, vehicles and equipment for coping with oil and toxic chemical spill with activities of rescue and relief being prioritized.

6. Ensure safety, prevention and fighting against explosion during the task of coping;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Prevention, remedial work and handling of oil and toxic chemical spill are instructed in accordance with regulations on environmental protection and relevant law provisions.

Article 53: Decentralization of coping with incidents of oil and toxic chemical spill

1. Coping with incidents of oil and toxic chemical spill is carried out in three levels:

2. Grass-root level:

a) If the incident occurs at facilities, the owners thereto must organize, command and mobilize workforces, vehicles and equipment for early coping and at the same time make immediate report to governing body, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces where the incident occurs; if such incident is out of capacity and resources, make immediate report to governing body, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces where the incident occurs for support;

b) If the incident causes severe pollution or occurs in the area prioritized for protection, running high or very high risk of pollution, the owners must make the report to People’s committees of central-affiliated cities and provinces where the incident occurs and National Search and Rescue Committee for early direction and coping.

3. Regional level:

If the incident is out of capacity with causes not yet determined, presidents of People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces where the incident occurs shall be responsible for giving directions on coping with the incident, and at the same time carrying out urgent mobilization of necessary resources from establishments, sectors and agencies in the administrative divisions for coping.

4. National level:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If the incident is out of capacity of the country's forces, National Search and Rescue Committee shall make proposal to the Prime Minister for consideration and decision on calling for international support;

c) In case the incident causes particularly severe pollution, follow regulations on state of emergency;

Article 54. Identification and public announcement of areas with restricted activities

1. To create favorable conditions for rescue, relief and emergency response, persons in charge should propose areas of restricted activities to pave the way for activities of rescue, relief and emergency response.

2. Identification and public announcement of areas of restricted activities shall be examined and decided by People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces where the incident occurs as proposed by agencies and persons in charge.

3. The Government shall detail identification and public announcement of areas of restricted activities to prioritize activities of rescue, relief and emergency response.

Article 55: Temporary suspension of facilities causing oil and toxic chemical spill

In case facilities causing the incident obstruct remedial work, investigation and identification of the cause, ministries, ministerial-level agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, in reliance on their duties and powers, shall decide temporary suspension of operation for facilities that cause the incident.

Article 56: Responsibilities for coping with oil and toxic chemical spill

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Preside over direction and implementation of the national plan for emergency response across the country after it is approved by the Prime Minister;

b) Direct and mobilize workforces and vehicles from ministries, sectors, localities, regional emergency response centers to cope with the incident within responsibilities;

c) Cooperate with competent agencies from relevant countries in handling incidents on the territorial waters of Vietnam or waters bordering other countries and make the report to the Prime Minister on ultra vires cases;

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take the following responsibilities:

a) Preside over and cooperate with the Ministry of Industry and Trade, National Search and Rescue Committee, and relevant ministries, sectors in formulating the Statute on Oil and Toxic Chemical Spill Response and making the submission to the Prime Minister for promulgation; preside over and cooperate with relevant ministries, sectors in promulgating or submitting to competent authorities for promulgation regulations on monitoring and assessment of risks, remedial work and handling of incidents of oil and toxic chemical spill;

b) Cooperate with National Search and Rescue Committee, relevant ministries, sectors and localities in coping with oil and toxic chemical spill;

3. The Ministry of Foreign Affairs shall take the following responsibilities:

a) Direct ministerial agencies, Vietnam’s representative bodies overseas to coordinate handling procedures for Vietnam’s emergency response units participating in international support and foreign response forces in Vietnam at the request of National Search and Rescue Committee;

b) Cooperate with National Search and Rescue Committee and relevant ministries and sectors through diplomacy in exchanging information, transferring requirements for coordination or proposing support for incidents occurring on overseas waters but having effects on Vietnam or incidents occurring within the territorial waters of Vietnam but having effects on overseas waters.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Relevant ministries, sectors shall be responsible for directing affiliated agencies and units to organize workforces and vehicles for participating in coping with incidents of oil and toxic chemical spill as mobilized by National Search and Rescue Committee and competent agencies.

6. People’s committees of central-affiliated coast cities and provinces shall be responsible for approving and organizing the implementation of emergency plan; carrying out early directions for coping with incidents within management.

7. Owners of facilities that cause oil and toxic chemical spill must take urgent measures to mobilize workforces, material resources and vehicles for emergency response; ensure safety to people and property; organize rescue of people and property; make immediate notification to local authorities and competent authorities about incidents.

Section 3: SEA DUMPING

Article 57. Requirements for sea dumping

1. Sea dumping shall be allowed under the permit issued by competent state management agencies as prescribed hereof.

2. Physical matters arising outside the territorial waters of Vietnam are not allowed to be dumped in the territorial waters of Vietnam.

3. Sea areas used for dumping must accord with sea-use planning, general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones.

4. Activities of sea dumping shall not be allowed to adversely affect human health and the country’s potentiality of economic development; minimize adverse effects on the environment and ecosystem.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 58. Physical matters subject to sea dumping

1. Physical matters subject to sea dumping must satisfy the following requirements:

a) Do not contain radioactive substances, or toxins beyond regulations on radiation safety engineering and Technical regulations on environment;

b) Treated to meet Technical regulations on environment and ensure not to adversely affect human health, environment, ecosystem and aquatic resources;

c) Unable to be dumped, stored or treated on mainland or dumping, storage and treatment on mainland do not bring about socio-economic efficiency;

d) Belong to the list of physical matters subject to sea dumping;

2. The list of physical matters subject to sea dumping shall be prescribed by the Government.

Article 59. Permit for sea dumping

1. Permit for sea dumping (hereinafter referred to as the permit) includes the following information:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Name, weight, size, components of physical matters subject to sea dumping; name, type, weight and components of physical matters subject to sea dumping;

c) Position, borderline, coordinates, areas of sea areas used for sea dumping;

d) Transport vehicles, manner of dumping;

dd) Time and time limit for dumping;

e) Obligations of organizations and individuals granted the permit;

g) Effect

2. Validity period of the permit shall be considered on the basis of physical matters subject to sea dumping, scale and nature of dumping, and areas used for dumping and last no more than two years. Extension is allowed once but no more than one (01) year.

Article 60. Issuance, re-issuance, extension, supplements, amendments, returning and revocation of the permit

1. The Minister of Natural Resources and Environment shall grant the permit for sea areas (used for dumping) that have part or whole of the area lying outside littoral zones or areas bordering two central-affiliated coastal cities and provinces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Competent agencies that grant the permit for a certain sea area shall have the right to re-issue, extend, supplement, amend, return or revoke the permit for such area.

4. Issuance, re-issuance, extension, supplements, amendments, returning and revocation of the permit shall be detailed by the Government.

Article 61. Rights and obligations of organizations and individuals granted the permit

1. Organizations and individuals granted the permit shall have the following rights:

a) Carry out dumping at sea as prescribed in the permit;

b) Enjoy protection of lawful rights and interests by the State;

c) Request organizations and individuals that cause damage to their lawful rights and interests in dumping to compensate for damage caused according to law provisions;

d) Make request to competent state management agencies that grant the permit for re-issuance, extension, amendments, supplements and returning the permit according to law provisions;

dd) Make complaints, and take legal proceedings against violations of their own lawful rights and interests in sea dumping according to law provisions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations and individuals granted the permit shall have the following obligations:

a) Comply with regulations of the law on management of natural resources and environment of sea and islands and the permit;

b) Pay fees, charges for issuance of the permit and for use of sea areas for dumping according to law provisions;

c) Comply with technical regulations concerning activities of dumping during the dumping period;

d) Do not obstruct or cause damage to lawful exploitation and use of natural resources at sea by other organizations and individuals;

dd) Provide adequate and authentic data and information on activities of dumping at the request of competent state agencies;

e) Take measures to ensure safety, prevent and cope with environmental emergencies caused by their own dumping activities according to law provisions;

g) Conduct monitoring and supervision of sea environment, communication and reporting regime on sea dumping activities according to law provisions;

h) Compensate for losses to organizations or individuals suffering the damage caused by irregular dumping activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 62. Control of sea dumping

1. Organizations and individuals granted the permit must make registration, install movement monitoring devices, and record all dumping activities to facilitate the investigation and supervision of competent state management agencies and sea patrol forces.

2. In case physical matters subject to sea dumping are loaded at a port, authorities of such port shall be responsible for inspecting physical matters to ensure they are in conformity with the permit before permitting them to leave the port.

3. Competent agencies (that grant the permit) and sea patrol forces shall carry out investigation, inspection and supervision of dumping activities and handle violations according to law provisions.

Article 63. Dumping outside territorial waters of Vietnam causing damage to natural resources and environment of Vietnam’s sea and island

Organizations and individuals at home or abroad that carry out dumping outside the territorial waters of Vietnam causing damage to the environment, ecosystem and socio-economic development within Vietnam’s sea and islands shall be responsible for compensating for losses caused or return all expenses for investigation, research, assessment of damage, implementation of solutions of remediation of environment and ecosystem and other expenses according to the laws of Vietnam and the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Chapter VII

GENERAL MONITORING AND SUPERVISION, INFORMATION AND DATABASE SYSTEM ON NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLANDS

Section 1: GENERAL MONITORING AND SUPERVISION OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLANDS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. General monitoring and supervision of natural resources and environment of sea and islands must be regularly and comprehensively conducted to serve management of natural resources and environment of sea and islands, to foster socio-economic development and ensure National defense and security.

2. General monitoring and supervision system to be set up must be synchronous and state of the art to ensure adequate and timely collection of information and data on natural resources and environment of sea and islands.

3. Ensure connection with activities of monitoring and supervision of natural resources and sea and islands in the region and the world;

Article 65: Establishment of general monitoring and supervision system for natural resources and environment of sea and islands (hereinafter referred to as the general monitoring system)

1. The general monitoring system is established on the basis of connection with monitoring systems of ministries, sectors and localities.

2. The general monitoring system is an open system that connects and shares information throughout from central to local government.

3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with relevant ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in formulating and submitting the general monitoring system to the Prime Minister for approval.

Article 66. Joining sea and ocean monitoring system of the region and the world

The Ministry of Natural Resources and Environment plays a key role in joining the sea and ocean monitoring system of the region and the world; takes responsibility for managing, announcing, sharing and providing information and data collected from participating in the monitoring system according to law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 67: System of information on natural resources and environment of sea and islands (hereinafter referred to as the information system)

1. The information system is designed and constructed as a whole and uniform system across the country serving multiple of targets in accordance with national and international technical regulations and standards recognized in Vietnam.

2. The information system includes:

a) Technical infrastructure of information technology for natural resources and environment of sea and islands;

b) Operating softwares, system and application softwares;

c) Database on natural resources and environment of sea and islands;

3. The Ministry of Natural Resources and Environment, relevant ministries, sectors and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall construct the information system.

Article 68. Construction of database on natural resources and environment of sea and islands (hereinafter referred to as the database system)

1. The database system includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Data on sea meteorology and hydrology;

c) Data on sea geology, geophysics, minerals, oil, gas; data on physical and physiochemical properties of sea water;

d) Data on sea ecosystem, biodiversity and aquatic resources; natural resources and wonders of sea ecosystem;

dd) Data about sea environment, sea dumping;

e) Data on islands;

g) Data on sea-use planning, plans; general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones; program for general management of natural resources in littoral zones;

h) Data on exploitation and use of natural resources of sea and islands;

i) Result of settlement of disputes, complaints, denunciations on natural resources and environment of sea and islands executed by competent state agencies;

k) Result of performance of programs, projects, topics and tasks of management, fundamental investigation, scientific research for natural resources and environment of sea and islands;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

m) Legislative documents, technical regulations and standards, economic and technical norms on natural resources and environment of sea and islands;

n) Other data on natural resources and environment of sea and islands;

2. The database system is a whole and uniform collection of data on natural resources and environment of sea and islands across the country standardized according to national standards, and digitalized for updating, management and exploitation via information technology.

3. The Minister of Natural Resources and Environment shall regulate construction of the database system.

The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with ministries, ministerial-level agencies, and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall construct the database system.

Ministries, ministerial-level agencies, and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within their duties and powers, shall be responsible for investigating and collecting data on natural resources and environment of sea and islands to construct the database system for ministries, sectors and localities; providing data to the Ministry of Natural Resources and Environment for construction of national database system.

Article 69. Storage, exploitation and use of natural resources and environment of sea and islands

1. Storage of data on natural resources and environment of sea and islands is instructed in accordance with the Archives Law. All collected data shall be classified, assessed and processed to ensure appropriate and safe storage and preservation.

2. Data on natural resources and environment of sea and islands must be made public according to law provisions; Organizations and individuals that exploit and use natural resources and environment of sea and islands must ensure right purposes and efficiency and pay fees as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Ministers, heads of ministerial-level agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall regulate scope of supply, level and entities permitted to exploit and use of data on natural resources and environment of sea and islands within management as prescribed.

4. The Minister of Finance shall instruct collection and payment of fees, charges for exploitation and use of data.

Article 70. Incorporating, exchanging and sharing data on natural resources and environment of sea and islands

1. The database system must be standardized according to national standards on the basis of database on natural resources and environment of sea and islands incorporated from ministries, ministerial-level agencies, and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall construct the database system.

2. Data on natural resources and environment of sea and islands shall be exchanged and shared between ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in the following principles:

a) Ensure quick access to data serving assessment, forecasting and planning of strategy, policies, construction of planning, increasing effectiveness and efficiency in state management tasks meeting demands for socio-economic development and assurance of National defense and security.

b) Conform to functions and duties of each agency, organization; ensure no duplication or overlap between relevant agencies and organizations and ensure close coordination in collection and management of data;

c) Ensure data are adequately, accurately and systematically collected in agreement with the collected, updated and managed data;

d) Ensure smooth and timely exchange and provision of data; requirements for information safety and state secrecy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VIII

INTERNATIONAL COOPERATION ON NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLANDS

Article 71. Principles of international cooperation on natural resources and environment of sea and islands

1. International cooperation on natural resources and environment must be included in overall strategy, planning for socio-economic development, sea strategy, strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment of sea and islands, protection of sea and island environment and in accordance with foreign policies of Vietnam.

2. International cooperation on natural resources and environment of sea and islands must ensure principles of constructing a sea area of peace, cooperation and friendship developed on the basis of respects for independence, sovereignty and territorial integrity without interfering in each other’s internal affairs, equality and mutual benefits, and respects for the laws of Vietnam and the International Agreement to which Vietnam is a signatory.

3. Ensure to bring into play all potentiality, strength and effective exploitation of natural resources and environment of sea and islands, sustainable development of sea and islands;

4. Take the initiative in joining and fulfilling rights and obligations in international organizations and the International Agreement to which Vietnam is a signatory.

Article 72. International cooperation in general management of natural resources and environment of sea and islands

1. The State shall carry out cooperation with other countries, foreign organizations or international organizations in the following activities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Investigate, study natural resources and environment of sea and islands; apply science and technology to investigation and study on sea and islands; investigate and assess level of damage caused to natural resources and environment of sea and islands; make forecasts about natural disasters, sea and island environment pollution caused by activities of exploitation of natural resources of sea and islands.

c) Carry out sustainable exploitation of natural resources of sea and islands;

d) Protect sea and island biodiversity and maintain productivity and diversity of ecosystem in sea, islands and littoral zones;

dd) Control sea and island environment pollution, cope with sea environment pollution, climate change and rising sea;

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall play a key role in compiling international cooperation activities in general management of natural resources and environment of sea and islands.

3. Ministries, sectors and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces involved in international cooperation on natural resources and environment of sea and islands shall be responsible for conducting annual assessment of international activities of their own agencies and making the report to the Ministry of Natural Resources and Environment for compilation and reporting to the Prime Minister.

Chapter IX

RESPONSIBILITIES FOR GENERAL MANAGEMENT OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLANDS

Article 73. Responsibilities for general management of natural resources and environment of sea and islands of the Government, ministries and ministerial-level agencies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take the following responsibilities to the Government for carrying out general management of natural resources and environment of sea and islands:

a) Formulate and make submission to competent authorities for promulgation or promulgate within competence and organize the implementation of legislative documents on general management of natural resources and environment of sea and islands;

b) Formulate and make submission to the Government for approval and organize the implementation of the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources, protection of sea and island environment; general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones; submit interprovincial-level program for general management of natural resources in littoral zones to the Prime Minister for approval and organize the implementation.

c) Formulate and make submission to the Prime Minister for approval and organize the implementation of the key program for fundamental investigation of natural resources and environment of sea and islands; cooperate with the Ministry of Science and Technology in compiling, constructing and placing order for implementation of topics, projects and tasks within national science and technology program for natural resources and environment of sea and islands.

d) Issue, re-issue, extend, amend, supplement, return and revoke the permit within competence; Issue, re-issue, extend, amend, supplement, return and revoke written permission granted to foreign organizations and individuals for activities of scientific research conducted in the territorial waters of Vietnam;

dd) Instruct and inspect the establishment and protection of coastal area protection corridors; conduct investigation, statistical reports and management of natural resources of islands;

e) Establish and manage the general monitoring system; construct and manage national information system;

g) Control sea and island environment pollution; cope with incidents of oil and toxic chemical spill; manage sea dumping;

h) Train and foster professional competence of general management of natural resources and protection of sea and island environment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Investigate, inspect and settle complaints, denunciations in general management of natural resources and environment of sea and islands;

l) Carry out international cooperation in general management of natural resources and environment of sea and islands;

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies within their duties and powers, shall take the following responsibilities:

a) Take part in the construction of the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and protection of sea and island environment; general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones and organize the implementation of the strategy and planning after approval;

b) Preside over the implementation of projects, topics and tasks of fundamental investigation, scientific research on natural resources and environment of sea and islands as prescribed hereof and relevant law provisions;

c) Cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in granting written permission to foreign organizations and individuals for conducting scientific research in the territorial waters of Vietnam;

d) Carry out statistical reports on natural resources and environment of sea and island within management;

dd) Monitor and assess sea and island environment pollution, current conditions of water quality, sediments, ecosystems and biodiversity in sea and island areas; conduct investigation and statistical reports, classification and assessment of waste sources from mainland, activities performed on sea and islands as prescribed hereof and the law on environmental protection;

e) Cooperate with National Search and Rescue Committee, the Ministry of Natural Resources and Environment in coping with incidents of oil and toxic chemical spill;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Carry out propagation of sea and islands; disseminate and educate the laws on general management of natural resources and environment of sea and islands;

i) Assess activities of international cooperation on natural resources and environment of sea and islands within management to the Ministry of Natural Resources and Environment on an annual basis;

Article 74. Responsibilities of People’s committees at all levels for general management of natural resources and environment of sea and islands

1. People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within duties and powers, shall take the following responsibilities:

a) Formulate and promulgate within competence, and organize the implementation of legislative documents on general management of natural resources and environment of sea and islands;

b) Organize the implementation of the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources, protection of sea and island environment; sea-use planning, plans; general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones; formulate, approve and organize the implementation of general planning for natural resources and environment in littoral zones within management;

c) Organize the implementation of activities of scientific research, fundamental investigation, statistical reports on natural resources and environment of sea and islands;

d) Issue, re-issue, extend, amend, supplement, return and revoke the permit within competence;

dd) Establish and manage coastal area protection corridors; document and manage natural resources and environment of islands within authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Control sea and island environment pollution; cope with incidents of oil and toxic chemical spill; manage sea dumping;

h) Carry out propagation of sea and islands; disseminate and educate the laws on general management of natural resources and environment of sea and islands in localities;

i) Investigate, inspect and settle complaints, denunciations in general management of natural resources and protection of sea and island environment;

k) Periodically, compile and report activities of general management of natural resources and protection of sea and island environment to the Ministry of Natural Resources and Environment;

2. People’s committees of provincial-affiliated coastal districts, communes and equivalent administrative units, within duties and powers, shall take the following responsibilities:

a) Organize the execution of legislative documents on general management of natural resources and environment of sea and islands;

b) Carry out measures of protecting natural resources and islands un-exploited and un-used according to law provisions;

c) Protect coastal area protection corridors within locality; cooperate with relevant agencies, organizations in protecting the monitoring system built on the administrative divisions under management;

d) Participate in coping with incidents of oil and toxic chemical spill; monitor, detect and participate in tackling causes to environmental pollution, landslides;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Periodically, compile and report activities of general management of natural resources and protection of sea and island environment to People’s committees of higher levels;

3. People’s committees of coastal communes, wards and towns, within their duties and powers, shall the following responsibilities:

a) Organize the execution of legislative documents on general management of natural resources and environment of sea and islands; carry out measures of protecting natural resources and islands un-exploited and un-used according to law provisions;

b) Protect coastal area protection corridors within locality; detect and participate in tackling environmental emergencies, landslides;

c) Carry out propagation of sea and islands; disseminate and educate the laws on general management of natural resources and protection of sea and island environment;

d) Periodically, compile and report activities of general management of natural resources and protection of sea and island environment to People’s committees of higher levels;

Article 75. Responsibilities of the Vietnamese Fatherland Front and its member organizations

The Vietnamese Fatherland Front and its member organizations, within duties and powers, shall be responsible for cooperating with state management agencies in performing activities of propagation to people; Enhance social criticism and monitor the task of exploitation and use of natural resources and environment of sea and islands performed by regulatory agencies according to law provisions

Article 76. Principles and contents of coordination in general management of natural resources and environment of sea and islands

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Ensure uniformity of interdisciplinary and interregional management; ensure comprehensiveness and efficiency; specify responsibilities of individual agencies for presiding over and coordinating general management of natural resources and environment of sea and islands;

b) Implementation of coordinated tasks must be based on functions, tasks, powers assigned as prescribed hereof and relevant law provisions;

c) Implementation of coordinated tasks must ensure national secrecy and confidentiality according to law provisions; ensure National defense and security and marine safety;

d) Do not obstruct activities of lawful exploitation and use of natural resources of sea and islands and other lawful activities by organizations and individuals within Vietnamese waters;

2. Contents:

a) Construct and execute the laws on general management of natural resources and protection of sea and island environment;

b) Formulate and organize the implementation of the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and protection of sea and island environment; sea-use planning, plans; general management of natural resources and sustainable use of natural resources in littoral zones; program for general management of natural resources and environment in littoral zones;

c) Manage, carry out activities of fundamental investigation, scientific research on natural resources and environment of sea and islands;

d) Establish the general monitoring system; construct the information and database system on natural resources and environment of sea and islands;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Carry out propagation of sea and islands; disseminate and educate the laws on general management of natural resources and protection of sea and island environment;

g) Carry out international cooperation in general management of natural resources and protection of sea and island environment;

h) Investigate, inspect and settle complaints, denunciations in general management of natural resources and protection of sea and island environment;

i) Other matters according to law provisions;

3. The Government shall detail coordination between ministries, sectors and localities in general management of natural resources and protection of sea and island environment;

Article 77. Reports on general management of natural resources and protection of sea and island environment

1. Annually, the Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for reporting activities of general management of natural resources and protection of sea and island environment to the Government.

2. Annually, ministries, sectors shall be responsible for reporting management of activities of fundamental investigation, exploitation and use of natural resources and protection of sea and island environment within responsibilities to the Ministry of Natural Resources and Environment.

3. Annually, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall be responsible for reporting management of activities of fundamental investigation, exploitation and use of natural resources and protection of sea and island environment, general management of natural resources and environment within responsibilities to the Ministry of Natural Resources and Environment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 78. Investigation into general management of natural resources and protection of sea and island environment

Investigation into general management of natural resources and protection of sea and island environment is instructed in accordance with the law on investigation.

Chapter X

IMPLEMENTARY PROVISIONS

Article 79. Transitional provisions

1. Since this Law is announced, quo status must be maintained with no permission for any activity of investment or new constructions within 100 meters from average tide over years to mainland or islands determined by People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces as instructed by the Ministry of Natural Resources and Environment until coastal area protection corridors are established as prescribed hereof, except the following cases:

a) Carry out new constructions for the purpose of National defense and security, prevention and fighting against natural disasters, landslides, coping with climate change, rising sea, preservation and promotion of values of cultural heritages;

b) Carry out new constructions under investment projects for the benefits of the country and the public initiated by National Assembly, Government, the Prime Minister, heads of ministries, central agencies, People’s Council, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces;

c) Carry out new construction under investment projects initiated by competent state agencies or permitted by competent state agencies before this Law is announced.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Planning for exploitation and use of natural resources within sectors and localities, development planning for sectors and localities shall be still implemented until they are checked and revised to suit sea-use planning and plans, approved general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones.

Article 80. Effect

This Law takes effect since July 01, 2016.

This Law has been ratified in June 25, 2015 in the 9th Session of the 13th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam.

 

 

CHAIRMAN OF NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Sinh Hung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
Số hiệu: 82/2015/QH13
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 25/06/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Quy hoạch sử dụng biển của cả nước là một nội dung của quy hoạch không gian biển quốc gia và được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”;

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. Quy hoạch sử dụng biển là định hướng và tổ chức không gian cho việc sử dụng các vùng biển Việt Nam, được lập và phê duyệt theo quy định của Luật biển Việt Nam.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ là quy hoạch ngành quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch không gian biển quốc gia, định hướng và tổ chức không gian cho việc khai thác, sử dụng các loại tài nguyên và bảo vệ môi trường trong phạm vi vùng bờ.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
7. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ là định hướng và tổ chức không gian cho việc khai thác, sử dụng các loại tài nguyên trong vùng bờ.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

“Điều 26. Nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Việc lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch không gian biển quốc gia; gắn kết với các quy hoạch có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch ngành có phạm vi thuộc vùng bờ;

b) Bảo đảm hài hòa trong khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

c) Bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.

2. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm cụ thể của từng khu vực trong phạm vi vùng bờ, tiềm năng tài nguyên, hiện trạng môi trường vùng bờ; tác động dự báo của biến đổi khí hậu, nước biển dâng;

b) Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường vùng bờ; thống kê tài nguyên vùng bờ;

c) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo vệ môi trường vùng bờ;

d) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ trước.”.

Xem nội dung VB
Điều 26. Nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Nguyên tắc lập quy hoạch:

a) Phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch sử dụng biển; gắn kết với các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển ngành có phạm vi thuộc vùng bờ;

b) Bảo đảm hài hòa trong khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

c) Lồng ghép các yêu cầu phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng;

d) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập quy hoạch; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển;

đ) Phù hợp với nguồn lực thực hiện và bảo đảm tính khả thi.

2. Căn cứ lập quy hoạch:

a) Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch sử dụng biển;

b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm cụ thể của từng khu vực trong phạm vi vùng bờ, tiềm năng tài nguyên, hiện trạng môi trường vùng bờ; tác động dự báo của biến đổi khí hậu, nước biển dâng;

c) Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường vùng bờ; thống kê tài nguyên vùng bờ;

d) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo vệ môi trường vùng bờ;

đ) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ kỳ trước.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

“Điều 27. Phạm vi và thời kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được lập cho toàn bộ vùng bờ của cả nước.

2. Thời kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ là 10 năm, tầm nhìn là 30 năm.”.

Xem nội dung VB
Điều 27. Phạm vi, nội dung, kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được lập cho toàn bộ vùng bờ của cả nước.

2. Nội dung quy hoạch:

a) Đánh giá tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường; hiện trạng tài nguyên vùng bờ; xu thế biến động tài nguyên và môi trường vùng bờ, dự báo tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với tài nguyên và môi trường vùng bờ; nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo vệ môi trường vùng bờ;

b) Xác định mục tiêu, định hướng và xây dựng phương án tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ;

c) Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ; khu vực biển sử dụng để nhận chìm theo nguyên tắc quy định tại Điều 33 của Luật này;

d) Các giải pháp, chương trình thực hiện quy hoạch.

3. Kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:

“1. Việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

Xem nội dung VB
Điều 28. Điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự điều chỉnh chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch sử dụng biển làm thay đổi nội dung quy hoạch đã được phê duyệt;

b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh, sự cố môi trường làm thay đổi nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

“Điều 29. Lập, phê duyệt quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

Xem nội dung VB
Điều 29. Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập và trình Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.

2. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ phải được thẩm định theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước khi phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Điều 30. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

Việc lấy ý kiến và công bố quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

Xem nội dung VB
Điều 30. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Lấy ý kiến trong quá trình lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan;

b) Việc lấy ý kiến được thực hiện thông qua hình thức hội nghị, bằng văn bản, lấy ý kiến trực tiếp và công khai trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.

Thời gian công khai trên trang thông tin điện tử để lấy ý kiến ít nhất là 90 ngày;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến; công khai trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố và công khai quy hoạch trong suốt kỳ quy hoạch.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:

“Điều 31. Tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

Việc tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

Xem nội dung VB
Điều 31. Tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ có trách nhiệm tuân thủ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:

“Điều 32. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh

1. Trường hợp quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ mâu thuẫn với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 32. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ với các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển ngành, địa phương

1. Các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển ngành, địa phương có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển ngành, địa phương có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ cho phù hợp với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 57 như sau:

“3. Khu vực biển được sử dụng để nhận chìm phải phù hợp với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.”.

Xem nội dung VB
Điều 57. Yêu cầu đối với việc nhận chìm ở biển
...
3. Khu vực biển được sử dụng để nhận chìm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 73 như sau:

“b) Lập, trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;”.

Xem nội dung VB
Điều 73. Trách nhiệm quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
...
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, có trách nhiệm sau đây:
...
b) Lập, trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
12. Bãi bỏ khoản 3 Điều 79.

Xem nội dung VB
Điều 79. Điều khoản chuyển tiếp
...
3. Các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên của ngành, địa phương, quy hoạch phát triển ngành, địa phương được tiếp tục thực hiện cho đến khi được rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
11. Thay thế cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển” bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển” tại khoản 1 Điều 5.

Xem nội dung VB
quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
11. Thay thế cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển” bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển” tại...khoản 2 Điều 8.

Xem nội dung VB
quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
11. Thay thế cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển” bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển” tại...khoản 1 Điều 39.

Xem nội dung VB
quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
11. Thay thế cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển” bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển” tại...điểm g khoản 1 Điều 68.

Xem nội dung VB
quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
11. Thay thế cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển” bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển” tại...điểm b khoản 1 Điều 74.

Xem nội dung VB
quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
11. Thay thế cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển” bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển” tại...điểm b khoản 2 Điều 76.

Xem nội dung VB
quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
5. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại điểm b khoản 2, ... Điều 53 ... của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
5. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... điểm a ... khoản 4 Điều 53 ... của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
5. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... điểm b khoản 4 Điều 53 ... của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
5. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... khoản 1 ... Điều 56 ... của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
5. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... khoản ... 2 ... Điều 56 ... của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
5. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... khoản ... 2 ... Điều 56 ... của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
5. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... khoản ... 3 ... Điều 56 ... của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
5. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... khoản ... 3 ... Điều 56 ... của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
5. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... khoản ... 4 ... Điều 56 ... của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
5. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... khoản ... 5 Điều 56 ... của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
5. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... điểm e khoản 3 Điều 73 của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 79 Luật Điện lực 2024 có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Điều 79. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của các luật liên quan
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 83/2015/QH13 ... như sau:

“1. Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, trên mặt biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm (sau đây gọi chung là hải đảo) thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm (sau đây gọi chung là hải đảo) thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 79 Luật Điện lực 2024 có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền tham gia ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố gây ô nhiễm môi trường biển, sạt, lở bờ biển theo quy định tại Điểm này bởi Khoản 1 Điều 34 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 34. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tham gia ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố gây ô nhiễm môi trường biển, sạt, lở bờ biển theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 74 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Xem nội dung VB
Điều 74. Trách nhiệm quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo của Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
...
d) Tham gia ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố gây ô nhiễm môi trường biển, sạt, lở bờ biển;
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền tham gia ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố gây ô nhiễm môi trường biển, sạt, lở bờ biển theo quy định tại Điểm này bởi Khoản 1 Điều 34 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong phê duyệt các chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 1 Điều 51 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện

1. Phê duyệt các chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Xem nội dung VB
Điều 14. Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển căn cứ vào nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của ngành, lĩnh vực, địa phương và quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này có trách nhiệm đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, xây dựng chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong phê duyệt các chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 1 Điều 51 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 2 Điều 51 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện
...
2. Phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Xem nội dung VB
Điều 36. Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có liên quan lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 2 Điều 51 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong phê duyệt bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 3 Điều 51 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện
...
3. Phê duyệt bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Xem nội dung VB
Điều 49. Cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 26/2016/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và hướng dẫn phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
...
Chương II - TIÊU CHÍ PHÂN CẤP VÙNG RỦI RO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 5. Tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm
...
Điều 6. Tiêu chí về mức độ ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 7. Tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng
...
Điều 8. Tiêu chí về mức độ nhạy cảm môi trường; khả năng gây thiệt hại đến sức khỏe con người, các hệ sinh thái biển, hải đảo, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo

Xem nội dung VB
Điều 49. Cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong phê duyệt bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 3 Điều 51 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 26/2016/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2016
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong phê duyệt hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 4 Điều 51 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện
...
4. Phê duyệt hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Xem nội dung VB
Điều 65. Thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong phê duyệt hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 4 Điều 51 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong chấp thuận hoạt động khai thác khoáng sản trong khu vực cấm hoạt động của hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại Khoản này được phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 52 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 52. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện

1. Chấp thuận hoạt động khai thác khoáng sản trong khu vực cấm hoạt động của hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Xem nội dung VB
Điều 24. Các hoạt động bị nghiêm cấm trong hành lang bảo vệ bờ biển

1. Khai thác khoáng sản, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong chấp thuận hoạt động khai thác khoáng sản trong khu vực cấm hoạt động của hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại Khoản này được phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 52 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong chấp thuận các trường hợp khác được phép thực hiện tại quần đảo, đảo phải bảo vệ, bảo tồn và bãi cạn lúc chìm lúc nổi quy định tại Điểm này được phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 2 Điều 52 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 52. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
...
2. Chấp thuận các trường hợp khác được phép thực hiện tại quần đảo, đảo phải bảo vệ, bảo tồn và bãi cạn lúc chìm lúc nổi quy định tại điểm d khoản 5 Điều 41 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Xem nội dung VB
Điều 41. Khai thác, sử dụng tài nguyên hải đảo
...
5. Các hoạt động quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này được phép thực hiện trong các trường hợp sau đây:
...
d) Các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong chấp thuận các trường hợp khác được phép thực hiện tại quần đảo, đảo phải bảo vệ, bảo tồn và bãi cạn lúc chìm lúc nổi quy định tại Điểm này được phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 2 Điều 52 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại, cấp lại giấy phép nhận chìm ở biển quy định tại Khoản này được phân quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện (trừ một số trường hợp) theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo phân quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện

1. Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại, cấp lại giấy phép nhận chìm ở biển quy định tại khoản 1 ... Điều 60 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, trừ các trường hợp sau:

a) Khu vực biển liên tỉnh;

b) Khu vực biển nằm ngoài ranh giới quản lý hành chính trên biển của cấp tỉnh (không bao gồm các dự án được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư giao cho cấp tỉnh quản lý và dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư).

Trường hợp chưa xác định được ranh giới quản lý hành chính trên biển của cấp tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại, cấp lại giấy phép nhận chìm ở biển nằm trong phạm vi vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và đảo lớn nhất của các đặc khu.

Xem nội dung VB
Điều 60. Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trong trường hợp khu vực biển được sử dụng để nhận chìm có một phần hoặc toàn bộ nằm ngoài vùng biển ven bờ hoặc khu vực biển giáp ranh giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại, cấp lại giấy phép nhận chìm ở biển quy định tại Khoản này được phân quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện (trừ một số trường hợp) theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại, cấp lại giấy phép nhận chìm ở biển quy định tại Khoản này được phân quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện (trừ một số trường hợp) theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo phân quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện

1. Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại, cấp lại giấy phép nhận chìm ở biển quy định tại ... khoản 2 Điều 60 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, trừ các trường hợp sau:

a) Khu vực biển liên tỉnh;

b) Khu vực biển nằm ngoài ranh giới quản lý hành chính trên biển của cấp tỉnh (không bao gồm các dự án được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư giao cho cấp tỉnh quản lý và dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư).

Trường hợp chưa xác định được ranh giới quản lý hành chính trên biển của cấp tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại, cấp lại giấy phép nhận chìm ở biển nằm trong phạm vi vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và đảo lớn nhất của các đặc khu.

Xem nội dung VB
Điều 60. Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển
...
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trong vùng biển ven bờ thuộc phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại khoản 1 Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại, cấp lại giấy phép nhận chìm ở biển quy định tại Khoản này được phân quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện (trừ một số trường hợp) theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam thuộc địa phương quản lý (trừ khu vực biển liên tỉnh, khu vực biển nằm ngoài ranh giới quản lý hành chính trên biển của cấp tỉnh) quy định tại Điều này được phân quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 2 Điều 53 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo phân quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
...
2. Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam thuộc địa phương quản lý (trừ khu vực biển liên tỉnh, khu vực biển nằm ngoài ranh giới quản lý hành chính trên biển của cấp tỉnh) quy định tại Điều 19 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Xem nội dung VB
Điều 19. Cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của nước nơi tổ chức được thành lập; tổ chức quốc tế là tổ chức liên chính phủ; cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước nơi cá nhân mang quốc tịch;

b) Có nhu cầu nghiên cứu khoa học độc lập hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với phía Việt Nam; đối với trường hợp nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam thì phải có sự hợp tác với phía Việt Nam khi Việt Nam có yêu cầu;

c) Hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình; không gây phương hại đến chủ quyền quốc gia, hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam; không gây ô nhiễm môi trường biển; không cản trở các hoạt động hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong vùng biển Việt Nam;

d) Có đủ hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định.

2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam sau khi lấy ý kiến các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan và thống nhất ý kiến với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ. Sau khi cấp phép, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho bộ, ngành và địa phương có liên quan để phối hợp quản lý.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép nghiên cứu khoa học có quyền cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi văn bản cấp phép.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam thuộc địa phương quản lý (trừ khu vực biển liên tỉnh, khu vực biển nằm ngoài ranh giới quản lý hành chính trên biển của cấp tỉnh) quy định tại Điều này được phân quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 2 Điều 53 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 41/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hình thức, nội dung, thời hạn cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 4. Các trường hợp từ chối cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
Điều 5. Sự tham gia của nhà khoa học Việt Nam trong hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam
...
Điều 6. Hợp tác nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học
...
Chương II - CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN, CẤP LẠI QUYẾT ĐỊNH CẤP PHÉP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 9. Phương thức, thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 11. Gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 12. Cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 13. Trình tự cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 14. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 15. Lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về việc cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 16. Giải quyết hồ sơ đề nghị cấp phép đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển; nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam trong trường hợp có yêu cầu hợp tác của phía Việt Nam
...
Điều 17. Thẩm định cấp phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 18. Quyết định việc cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 19. Quyết định việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 20. Các điều kiện và yêu cầu khi tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
Chương III - ĐÌNH CHỈ, THU HỒI QUYẾT ĐỊNH CẤP PHÉP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Điều 21. Đình chỉ quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 22. Thu hồi quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
Điều 24. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển
...
Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC - MẪU CÁC VĂN BẢN CẤP PHÉP CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
Mẫu số 01 - ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
Mẫu số 02 - ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH CẤP PHÉP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
Mẫu số 03 - ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN QUYẾT ĐỊNH CẤP PHÉP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
Mẫu số 04 - ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI QUYẾT ĐỊNH CẤP PHÉP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
Mẫu số 05 - QUYẾT ĐỊNH Cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
Mẫu số 06 QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
Mẫu số 07 QUYẾT ĐỊNH Đình chỉ Quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
Mẫu số 08 QUYẾT ĐỊNH Về việc thu hồi Quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO SƠ BỘ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Xem nội dung VB
Điều 19. Cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 41/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 41/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học

1. Báo cáo kết quả nghiên cứu sơ bộ, báo cáo chính thức về kết quả nghiên cứu khoa học và các tài liệu khác quy định tại điểm h và điểm i khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.

2. Báo cáo kết quả nghiên cứu sơ bộ được lập theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
...
i) Trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cấp phép, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có báo cáo chính thức về kết quả nghiên cứu khoa học và cung cấp các tài liệu, mẫu vật gốc cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 41/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 41/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
...
Điều 5. Sự tham gia của nhà khoa học Việt Nam trong hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam

1. Nhà khoa học Việt Nam được cử tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải có năng lực, trình độ chuyên môn hoặc lĩnh vực công tác phù hợp với nội dung nghiên cứu.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cử các nhà khoa học Việt Nam thuộc cơ quan mình tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong vùng biển Việt Nam theo đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Nhà khoa học Việt Nam tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam có trách nhiệm sau đây:

a) Tham gia các hoạt động nghiên cứu và chủ động thu thập các thông tin, dữ liệu khoa học trong hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam;

b) Giám sát, kịp thời báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân nước ngoài không tuân thủ nội dung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học hoặc vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Báo cáo quá trình tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học đến Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan cử mình tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học về quá trình nghiên cứu, các hoạt động nghiên cứu, thông tin, dữ liệu khoa học của hoạt động nghiên cứu đã thu thập được chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học.

Xem nội dung VB
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
...
e) Bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết bao gồm cả chi phí cho ít nhất 02 nhà khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cử tham gia nghiên cứu;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 41/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Việc cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi văn bản cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 41/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
...
Chương II - CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN, CẤP LẠI QUYẾT ĐỊNH CẤP PHÉP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 9. Phương thức, thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 11. Gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 12. Cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 13. Trình tự cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 14. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 15. Lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về việc cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 16. Giải quyết hồ sơ đề nghị cấp phép đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển; nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam trong trường hợp có yêu cầu hợp tác của phía Việt Nam
...
Điều 17. Thẩm định cấp phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 18. Quyết định việc cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 19. Quyết định việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
...
Điều 20. Các điều kiện và yêu cầu khi tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam

Xem nội dung VB
Điều 73. Trách nhiệm quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
...
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, có trách nhiệm sau đây:
...
d) Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển theo thẩm quyền; cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi văn bản cấp phép hoạt động nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam;
Việc cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi văn bản cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 41/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Chương II - LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 3. Lập chiến lược

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng Đề cương chiến lược và gửi lấy ý kiến của các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển). Đề cương chiến lược gồm các nội dung chính sau:

a) Sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn của chiến lược;

b) Các căn cứ lập chiến lược;

c) Phạm vi, thời kỳ lập, tầm nhìn chiến lược;

d) Các định hướng và nội dung chủ yếu của chiến lược.

2. Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng dự thảo chiến lược, lấy ý kiến về dự thảo chiến lược theo quy định tại Điều 4 Nghị định này; tổ chức đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 4. Lấy ý kiến về dự thảo chiến lược

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Gửi dự thảo chiến lược kèm theo báo cáo thuyết minh và dự thảo Tờ trình phê duyệt chiến lược để lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển;

b) Đăng công khai toàn văn dự thảo Tờ trình phê duyệt chiến lược, dự thảo chiến lược và báo cáo thuyết minh trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển.

2. Các cơ quan được lấy ý kiến về dự thảo chiến lược có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan chủ trì lập chiến lược.

Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn về dự thảo chiến lược; tổng hợp các ý kiến góp ý và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan; đăng công khai báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển.

Điều 5. Thẩm định chiến lược

1. Hồ sơ thẩm định gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định chiến lược;

b) Dự thảo Tờ trình phê duyệt chiến lược;

c) Dự thảo chiến lược và báo cáo thuyết minh;

d) Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật;

đ) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan.

2. Nội dung thẩm định gồm:

a) Các căn cứ lập chiến lược;

b) Quan Điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, Mục tiêu của chiến lược;

c) Sự phù hợp và tính khả thi của chiến lược với yêu cầu quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo để phát triển bền vững.

3. Việc thẩm định chiến lược được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập với cơ cấu gồm 01 Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường, 01 Phó Chủ tịch hội đồng, 02 Ủy viên phản biện, 01 Ủy viên thư ký và các Ủy viên khác là đại diện của các bộ, ngành có liên quan và một số chuyên gia, nhà khoa học.

4. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày được thành lập, Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định cho cơ quan chủ trì lập chiến lược để tiếp thu, hoàn thiện dự thảo chiến lược.

Điều 6. Phê duyệt, công bố chiến lược

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ chiến lược và trình Chính phủ phê duyệt.

2. Hồ sơ trình Chính phủ phê duyệt chiến lược gồm:

a) Tờ trình phê duyệt chiến lược;

b) Dự thảo chiến lược và báo cáo thuyết minh;

c) Báo cáo kết quả thẩm định chiến lược;

d) Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật;

đ) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của hội đồng thẩm định và ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan;

e) Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về phê duyệt chiến lược.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chiến lược được Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố chiến lược và công khai chiến lược trong suốt kỳ chiến lược.

Điều 7. Thực hiện chiến lược

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển tổ chức, kiểm tra việc thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh có biển có trách nhiệm rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chiến lược của ngành, địa phương có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường cho phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

3. Định kỳ 05 năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đánh giá việc thực hiện chiến lược, trường hợp cần thiết kiến nghị Chính phủ Điều chỉnh chiến lược để bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Chương II bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Xem nội dung VB
Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo
...
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
...
Điều 3. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển

1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

a) Thay thế cụm từ “cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này” tại điểm a và điểm c khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 58, khoản 2 Điều 59 bằng cụm từ “cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này”; thay thế cụm từ “Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”, thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” tại Mẫu số 12 và 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; Điều 4; khoản 3 Điều 5; khoản 1, khoản 3 Điều 6; khoản 1, khoản 3 Điều 7; khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản 4 Điều 15; điểm a khoản 3 Điều 16; điểm b khoản 2 Điều 17; khoản 1 Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 27; Điều 28; khoản 2 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 31; khoản 3 Điều 34; Điều 36; Điều 42; khoản 1 Điều 46; khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều 62; khoản 1, khoản 2, khoản 5, điểm a, điểm d khoản 11 Điều 63; khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 2, khoản 9, khoản 10 Điều 64; khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 65; khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2, điểm a, điểm b và điểm d khoản 13 Điều 66; khoản 1, điểm a, điểm b và điểm c khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều 67; khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 68; khoản 1 Điều 71 và tại các Mẫu số 04, 05, 06, 07, 08, 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 34; khoản 2 Điều 35; Điều 38; khoản 2 Điều 39; điểm b khoản 1 Điều 55 và tại các Mẫu số 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” tại khoản 4 Điều 63; khoản 6 Điều 64; khoản 4 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 3 Điều 63; khoản 3 Điều 64; khoản 3 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” bằng cụm từ “Bộ Tài chính” tại khoản 5 Điều 63; khoản 9 Điều 64; khoản 6 Điều 66.

Bãi bỏ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” tại khoản 1 Điều 25; khoản 2 Điều 28;

Xem nội dung VB
Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo
...
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 8. Phạm vi vùng bờ

1. Vùng bờ bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển.

2. Vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách 06 hải lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định và công bố.

*Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

2. Vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm và ranh giới ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách tương ứng là 06 hải lý.*

3. Vùng đất ven biển bao gồm các xã, phường, thị trấn có biển.

*Khoản 4 Điều 8 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

4. Đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm

a) Đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm được tính toán, xác định trên cơ sở giá trị mực nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều được tính trong 18,6 năm và loại hình bờ biển (bờ biển là sườn núi đá, vách núi đá; bờ biển tự nhiên có độ dốc lớn hơn hoặc bằng 45 độ; bờ biển tự nhiên có độ dốc nhỏ hơn 45 độ; bờ biển có công trình xây dựng đê biển, kè biển), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Đối với các đoạn bờ biển bị gián đoạn bởi các cửa sông, cửa đầm, phá, đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm được xác định bằng cách nối hai điểm gần nhất thuộc đường mép nước biển thấp trung bình trong nhiều năm đã xác định tại hai bên cửa sông, cửa đầm, phá.

Đối với khu vực lấn biển đã hoàn thành theo quy định của pháp luật thì đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm là ranh giới ngoài của khu vực lấn biển;

c) Bộ Nông nghiệp và Môi trường xác định và công bố các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều; xác định và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo; hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh có biển xác định đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; đường ranh giới ngoài vùng biển 03 hải lý và vùng biển 06 hải lý của các đảo.

Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển xác định và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; đường ranh giới ngoài vùng biển 03 hải lý và vùng biển 06 hải lý của các đảo của các đảo thuộc phạm vi quản lý trừ đảo có diện tích lớn nhất của các huyện đảo;

d) Đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của các đoạn đường bờ biển được rà soát, chỉnh lý sau khi hoàn thành dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư hoặc khi có sự thay đổi hiện trạng đường bờ biển, địa hình làm thay đổi đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đã được công bố.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển thực hiện rà soát, xác định, chỉnh lý, đề xuất Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm phần đất liền và các đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo đã được công bố; rà soát, xác định, chỉnh lý và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của các đảo thuộc phạm vi quản lý trừ đảo có diện tích lớn nhất của các huyện đảo.*

Xem nội dung VB
Điều 22. Phạm vi vùng bờ
...
2. Chính phủ quy định chi tiết về phạm vi vùng bờ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm và ranh giới ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách tương ứng là 06 hải lý.”

b) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm

a) Đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm được tính toán, xác định trên cơ sở giá trị mực nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều được tính trong 18,6 năm và loại hình bờ biển (bờ biển là sườn núi đá, vách núi đá; bờ biển tự nhiên có độ dốc lớn hơn hoặc bằng 45 độ; bờ biển tự nhiên có độ dốc nhỏ hơn 45 độ; bờ biển có công trình xây dựng đê biển, kè biển), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Đối với các đoạn bờ biển bị gián đoạn bởi các cửa sông, cửa đầm, phá, đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm được xác định bằng cách nối hai điểm gần nhất thuộc đường mép nước biển thấp trung bình trong nhiều năm đã xác định tại hai bên cửa sông, cửa đầm, phá.

Đối với khu vực lấn biển đã hoàn thành theo quy định của pháp luật thì đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm là ranh giới ngoài của khu vực lấn biển;

c) Bộ Nông nghiệp và Môi trường xác định và công bố các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều; xác định và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo; hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh có biển xác định đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; đường ranh giới ngoài vùng biển 03 hải lý và vùng biển 06 hải lý của các đảo.

Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển xác định và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; đường ranh giới ngoài vùng biển 03 hải lý và vùng biển 06 hải lý của các đảo của các đảo thuộc phạm vi quản lý trừ đảo có diện tích lớn nhất của các huyện đảo;

d) Đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của các đoạn đường bờ biển được rà soát, chỉnh lý sau khi hoàn thành dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư hoặc khi có sự thay đổi hiện trạng đường bờ biển, địa hình làm thay đổi đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đã được công bố.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển thực hiện rà soát, xác định, chỉnh lý, đề xuất Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm phần đất liền và các đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo đã được công bố; rà soát, xác định, chỉnh lý và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của các đảo thuộc phạm vi quản lý trừ đảo có diện tích lớn nhất của các huyện đảo.”

Xem nội dung VB
Điều 22. Phạm vi vùng bờ
...
2. Chính phủ quy định chi tiết về phạm vi vùng bờ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Khoản này được hướng dẫn từ Điều 9 đến Điều 12 Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...

Điều 9. Lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng Đề cương quy hoạch và gửi lấy ý kiến của các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển. Đề cương quy hoạch gồm các nội dung chính sau:

a) Sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn của quy hoạch;

b) Các căn cứ lập quy hoạch;

c) Phạm vi, thời kỳ lập, tầm nhìn quy hoạch;

d) Mục tiêu, các định hướng và nội dung chủ yếu của quy hoạch.

2. Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng dự thảo quy hoạch, lấy ý kiến của các cơ quan, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Điều 10 Nghị định này; tổ chức đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 10. Lấy ý kiến về dự thảo quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi dự thảo quy hoạch kèm theo báo cáo thuyết minh để lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển và lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Các cơ quan được lấy ý kiến về dự thảo quy hoạch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 11. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch

1. Việc thẩm định quy hoạch được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Hồ sơ trình Chính phủ phê duyệt quy hoạch gồm:

a) Tờ trình phê duyệt quy hoạch;

b) Dự thảo quy hoạch và báo cáo thuyết minh;

c) Báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch;

d) Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật;

đ) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan;

e) Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về phê duyệt quy hoạch.

Điều 12. Điều chỉnh quy hoạch

Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch theo quy định tại Nghị định này.

*Điều 9 đến Điều 12 bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Xem nội dung VB
Điều 29. Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
...
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
...
Điều 3. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển

1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
b) Bãi bỏ Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12; bãi bỏ điểm d khoản 1 và điểm đ khoản 5 Điều 54;

Xem nội dung VB
Điều 29. Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
...
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Khoản này được hướng dẫn từ Điều 9 đến Điều 12 Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Chương V - HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN, HẠN CHẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN

Điều 31. Lập Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển

1. Ủy ban nhân dân tỉnh có biển căn cứ các nguyên tắc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ lập Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

2. Việc lập Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Thu thập, tổng hợp, đánh giá về hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ;

b) Xác định các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

c) Lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về dự thảo Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

d) Phê duyệt Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

Điều 32. Thu thập, tổng hợp, đánh giá về hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ

1. Việc thu thập, tổng hợp, đánh giá về hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ phải được thực hiện trên cơ sở thông tin, số liệu được cập nhật nhằm cung cấp đầy đủ số liệu để đánh giá quy luật phân bố, đặc Điểm, tiềm năng và hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường vùng bờ.

2. Nội dung thu thập, tổng hợp, đánh giá về hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ bao gồm:

a) Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái;

b) Cảnh quan tự nhiên, di sản văn hóa;

c) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

d) Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên;

đ) Hiện trạng môi trường, rủi ro ô nhiễm môi trường;

e) Tình hình diễn biến và rủi ro thiên tai;

g) Các thông tin, dữ liệu khác có liên quan.

Điều 33. Xác định các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển

1. Các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải được xác định và lập thành Danh Mục.

2. Dự thảo Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển bao gồm các nội dung sau:

a) Danh sách các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

b) Tên, địa giới hành chính, vị trí địa lý, mô tả khái quát từng khu vực;

c) Tọa độ hai Điểm giới hạn khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển trên đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm;

d) Mục đích, yêu cầu thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển của từng khu vực.

Điều 34. Lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về dự thảo Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển

1. Dự thảo Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải được lấy ý kiến của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan thông qua hình thức hội nghị, bằng văn bản, lấy ý kiến trực tiếp và công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển. Thời gian công khai trên trang thông tin điện tử để lấy ý kiến ít nhất là 45 ngày.

2. Dự thảo Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải được hoàn thiện trên cơ sở ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan quy định tại Khoản 1 Điều này. Nội dung tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý phải được công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh có biển có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về dự thảo Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển trước khi phê duyệt.

*Cụm từ "Sở Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 34 bị thay thế bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 35. Phê duyệt Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển

1. Ủy ban nhân dân tỉnh có biển phê duyệt Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh có biển phê duyệt Danh Mục. Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm:

a) Tờ trình phê duyệt Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

b) Dự thảo Quyết định phê duyệt và Danh Mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

c) Báo cáo nội dung tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về dự thảo Danh Mục;

d) Văn bản góp ý, bảng tổng hợp ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan.

*Cụm từ "Sở Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 35 bị thay thế bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 36. Xác định đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm

1. Trên cơ sở số liệu quan trắc, đo đạc, tính toán dao động mực nước ven biển trong thời kỳ 18,6 năm gần nhất so với thời Điểm xác định đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định và công bố các Điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều của vùng ven biển Việt Nam.

2. Căn cứ các Điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều của vùng ven biển Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển chủ trì xác định và công bố đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

*Cụm từ "Sở Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 36 bị thay thế bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 37. Chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển

1. Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển được xác định trên các mặt cắt đặc trưng để bảo đảm yêu cầu, Mục tiêu thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển và phù hợp với Điều kiện thực tế của khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

2. Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển trên một mặt cắt đặc trưng được xác định là Khoảng cách lớn nhất tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm đến các đường:

a) Đường nối các Điểm có giá trị lớn nhất được tính toán nhằm bảo đảm yêu cầu, Mục tiêu thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Đường ranh giới ngoài của khu bảo vệ I của di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

c) Đường ranh giới về phía đất liền của hành lang bảo vệ đê biển theo quy định của pháp luật về đê Điều.

Trường hợp Khoảng cách lớn nhất tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm đến các đường quy định tại Điểm a, b và Điểm c Khoản này nhỏ hơn 100m thì chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tại mặt cắt đó được xác định là 100m; nếu chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành lang nhỏ hơn 100m thì chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tại mặt cắt đó được xác định bằng chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành lang.

Trường hợp Khoảng cách lớn nhất tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm đến các đường quy định tại Điểm a, b và Điểm c Khoản này lớn hơn chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành lang thì chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tại mặt cắt đó được xác định bằng chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

3. Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển

Ranh giới ngoài của hành lang bảo vệ bờ biển là đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm; ranh giới trong của hành lang bảo vệ bờ biển nằm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo, là đường nối các Điểm có Khoảng cách được xác định để bảo đảm chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 38. Lấy ý kiến về ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển, phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển

1. Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển phải được lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan quy định tại Điều 34 Nghị định này để hoàn thiện trước khi trình phê duyệt. Nội dung tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý phải được công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh có biển phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh có biển phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển, hồ sơ trình phê duyệt bao gồm:

a) Tờ trình phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển;

b) Dự thảo Quyết định phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển;

c) Bản đồ thể hiện ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển kèm theo báo cáo thuyết minh;

d) Báo cáo nội dung tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển;

đ) Văn bản góp ý, bảng tổng hợp ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan.

*Cụm từ "Sở Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 38 bị thay thế bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 39. Công bố, cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển

1. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển có trách nhiệm tổ chức công bố hành lang bảo vệ bờ biển trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bản đồ thể hiện ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có biển nơi có hành lang bảo vệ bờ biển và tại khu vực hành lang bảo vệ bờ biển được thiết lập.

2. Trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển.

*Cụm từ "Sở Tài nguyên và Môi trường" tại Khoản 2 Điều 39 bị thay thế bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 40. Điều chỉnh ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển

1. Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển được xem xét, Điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự biến động lớn về đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm ở khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

b) Do yêu cầu đột xuất về quốc phòng, an ninh;

c) Do thiên tai hoặc các trường hợp bất khả kháng mà hành lang bảo vệ bờ biển đã được thiết lập không đáp ứng các Mục tiêu, yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

*Khoản 1 Điều 40 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

1. Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:

a) Do yêu cầu về quốc phòng, an ninh; phòng, chống thiên tai;

b) Có sự biến động lớn về đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm ở khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

c) Do tác động của thiên tai hoặc các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự mà một phần phạm vi khu vực hành lang bảo vệ bờ biển không còn đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

d) Điều chỉnh cho phù hợp với Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, Quy hoạch tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Thay đổi mục đích sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.*

2. Việc Điều chỉnh ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển được thực hiện như đối với việc xác định ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại Điều 37 và Điều 38 Nghị định này.

Điều 41. Hạn chế các hoạt động trong hành lang bảo vệ bờ biển

1. Việc khai thác nước dưới đất chỉ được tiến hành trong trường hợp khẩn cấp phục vụ phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, khắc phục sự cố môi trường hoặc khai thác nước dưới đất phục vụ các Mục đích khác khi không có nguồn nước nào khác để khai thác.

2. Việc khai hoang, lấn biển, thăm dò khoáng sản, dầu khí chỉ được thực hiện khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

3. Việc cải tạo công trình đã xây dựng chỉ được thực hiện nếu không làm thay đổi Mục đích sử dụng, quy mô, kết cấu, độ sâu, chiều cao của công trình đã xây dựng hoặc việc cải tạo công trình đã xây dựng có tác động tốt hơn đối với việc duy trì, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển.

4. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ làm suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên chỉ được tiến hành khi đã có giải pháp bảo đảm không làm ảnh hưởng đến yêu cầu, Mục tiêu của việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

5. Ngoài các Điều kiện hạn chế quy định nêu trên, các hoạt động quy định tại các Khoản từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này chỉ được phép thực hiện sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Điều 42. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thiết lập, quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Ban hành quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

b) Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương thực hiện việc thiết lập, quản lý hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Nghị định này;

c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật quản lý hành lang bảo vệ bờ biển.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh có biển trong việc thiết lập, quản lý và bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 42 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thiết lập, quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển

1. Ủy ban nhân dân tỉnh có biển có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc thiết lập, tổ chức công bố và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và quy định tại Nghị định này; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;

b) Ban hành quy định về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;

c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn.

2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương có biển có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên chưa khai thác, sử dụng trong hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của pháp luật;

c) Tham gia xây dựng và phối hợp thực hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;

d) Quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ bò biển; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;

đ) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có biển có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;

b) Phối hợp thực hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;

c) Bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;

d) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn.

Xem nội dung VB
Điều 23. Hành lang bảo vệ bờ biển

1. Hành lang bảo vệ bờ biển là dải đất ven biển được thiết lập ở những khu vực cần bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.

2. Việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

a) Phải căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu của việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Bảo đảm tính khoa học, khách quan; hài hòa giữa yêu cầu bảo vệ và phát triển, có tính đến hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên ở vùng đất ven biển; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa; bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;

c) Phải phù hợp với quy định của pháp luật về đê điều, khu vực biên giới trên biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh;

d) Phải xác định rõ chỉ giới hành lang bảo vệ bờ biển ở các khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

đ) Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.

3. Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển được tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức thiết lập, công bố và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi quản lý.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1; Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:

“1. Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:

a) Do yêu cầu về quốc phòng, an ninh; phòng, chống thiên tai;

b) Có sự biến động lớn về đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm ở khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

c) Do tác động của thiên tai hoặc các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự mà một phần phạm vi khu vực hành lang bảo vệ bờ biển không còn đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

d) Điều chỉnh cho phù hợp với Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, Quy hoạch tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Thay đổi mục đích sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.”
...
Điều 3. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển

1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

a) Thay thế cụm từ “cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này” tại điểm a và điểm c khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 58, khoản 2 Điều 59 bằng cụm từ “cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này”; thay thế cụm từ “Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”, thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” tại Mẫu số 12 và 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; Điều 4; khoản 3 Điều 5; khoản 1, khoản 3 Điều 6; khoản 1, khoản 3 Điều 7; khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản 4 Điều 15; điểm a khoản 3 Điều 16; điểm b khoản 2 Điều 17; khoản 1 Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 27; Điều 28; khoản 2 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 31; khoản 3 Điều 34; Điều 36; Điều 42; khoản 1 Điều 46; khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều 62; khoản 1, khoản 2, khoản 5, điểm a, điểm d khoản 11 Điều 63; khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 2, khoản 9, khoản 10 Điều 64; khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 65; khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2, điểm a, điểm b và điểm d khoản 13 Điều 66; khoản 1, điểm a, điểm b và điểm c khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều 67; khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 68; khoản 1 Điều 71 và tại các Mẫu số 04, 05, 06, 07, 08, 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 34; khoản 2 Điều 35; Điều 38; khoản 2 Điều 39; điểm b khoản 1 Điều 55 và tại các Mẫu số 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” tại khoản 4 Điều 63; khoản 6 Điều 64; khoản 4 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 3 Điều 63; khoản 3 Điều 64; khoản 3 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” bằng cụm từ “Bộ Tài chính” tại khoản 5 Điều 63; khoản 9 Điều 64; khoản 6 Điều 66.

Bãi bỏ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” tại khoản 1 Điều 25; khoản 2 Điều 28;

Xem nội dung VB
Điều 23. Hành lang bảo vệ bờ biển

1. Hành lang bảo vệ bờ biển là dải đất ven biển được thiết lập ở những khu vực cần bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.

2. Việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

a) Phải căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu của việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Bảo đảm tính khoa học, khách quan; hài hòa giữa yêu cầu bảo vệ và phát triển, có tính đến hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên ở vùng đất ven biển; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa; bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;

c) Phải phù hợp với quy định của pháp luật về đê điều, khu vực biên giới trên biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh;

d) Phải xác định rõ chỉ giới hành lang bảo vệ bờ biển ở các khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

đ) Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.

3. Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển được tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức thiết lập, công bố và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi quản lý.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1; Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Điều này được hưỡng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Chương III PHẠM VI VÙNG BỜ; LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ; LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
...
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ

Điều 13. Thời hạn chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

Thời hạn chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ được xác định căn cứ vào Mục tiêu của chương trình, các vấn đề cần giải quyết để quản lý tổng hợp.

Điều 14. Lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng Đề cương chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh và gửi lấy ý kiến của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có liên quan.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm xây dựng Đề cương chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi trong một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và gửi lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan.

3. Đề cương chương trình gồm các nội dung chính sau:

a) Sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn của chương trình;

b) Nguyên tắc, căn cứ lập chương trình;

c) Mục tiêu, thời hạn của chương trình;

d) Phạm vi, ranh giới khu vực vùng bờ cần phải lập chương trình;

đ) Các vấn đề cần giải quyết để quản lý tổng hợp;

e) Các nội dung chủ yếu của chương trình; các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện chương trình.

4. Trên cơ sở ý kiến góp ý của các cơ quan về Đề cương chương trình, cơ quan chủ trì lập chương trình có trách nhiệm xây dựng dự thảo chương trình, lấy ý kiến của các cơ quan, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 14 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 15. Lấy ý kiến về chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Đối với chương trình có phạm vi liên tỉnh, cơ quan lập chương trình gửi dự thảo chương trình kèm theo báo cáo thuyết minh để lấy ý kiến của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có liên quan. Đối với chương trình có phạm vi trong một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan lập chương trình gửi dự thảo chương trình kèm theo báo cáo thuyết minh để lấy ý kiến của các bộ, ngành có liên quan.

2. Việc lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Cơ quan được lấy ý kiến về dự thảo chương trình có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.

4. Cơ quan chủ trì lập chương trình có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan; công khai trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh có biển.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Khoản 4 Điều 15 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 16. Thẩm định chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Hồ sơ thẩm định gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định chương trình;

b) Dự thảo chương trình và báo cáo thuyết minh;

c) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan.

2. Nội dung thẩm định chương trình gồm:

a) Tính đầy đủ về hình thức và nội dung của hồ sơ;

b) Sự phù hợp của khu vực vùng bờ được chọn để lập chương trình quản lý tổng hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Cơ sở khoa học và thực tiễn lựa chọn các vấn đề cần giải quyết và thứ tự ưu tiên giải quyết để quản lý tổng hợp; các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện chương trình;

d) Các giải pháp, nhiệm vụ để thực hiện chương trình;

đ) Nguồn lực thực hiện chương trình.

3. Việc thẩm định chương trình được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định theo quy định sau đây:

a) Hội đồng thẩm định chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập với cơ cấu gồm 01 Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường, 01 Phó Chủ tịch hội đồng, 02 Ủy viên phản biện, 01 Ủy viên thư ký và các Ủy viên khác là đại diện của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có liên quan và một số chuyên gia, nhà khoa học;

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Điểm a Khoản 3 Điều 16 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

b) Hội đồng thẩm định chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ủy ban nhân dân tỉnh có biển thành lập với cơ cấu gồm 01 Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, 01 Phó Chủ tịch hội đồng, 02 Ủy viên phản biện, 01 Ủy viên thư ký và các ủy viên khác là đại diện của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan và một số chuyên gia, nhà khoa học.

4. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày được thành lập, Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định cho cơ quan chủ trì lập chương trình để tiếp thu, hoàn thiện dự thảo chương trình.

Điều 17. Phê duyệt chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Hồ sơ phê duyệt chương trình gồm:

a) Tờ trình phê duyệt chương trình;

b) Dự thảo chương trình và báo cáo thuyết minh;

c) Báo cáo kết quả thẩm định chương trình;

d) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của hội đồng thẩm định và ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đối với dự thảo chương trình;

đ) Dự thảo Quyết định phê duyệt chương trình.

2. Thẩm quyền phê duyệt, Điều chỉnh chương trình

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh có biển phê duyệt, Điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển có trách nhiệm gửi Quyết định phê duyệt chương trình đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 18. Đánh giá việc thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Khi kết thúc thực hiện chương trình, cơ quan trình phê duyệt chương trình phải tổ chức đánh giá kết quả thực hiện chương trình.

2. Nội dung đánh giá gồm:

a) Quá trình triển khai thực hiện chương trình quản lý tổng hợp;

b) Kết quả đạt được so với Mục tiêu, các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện chương trình đã đề ra; những tồn tại, bất cập và nguyên nhân;

c) Những tác động tích cực của việc thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ đối với kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và tài nguyên, môi trường vùng bờ;

d) Những nội dung cần Điều chỉnh hoặc triển khai trong chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tiếp theo.

Điều 19. Điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ được Điều chỉnh khi có sự thay đổi một trong các căn cứ lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo làm thay đổi Mục tiêu và nội dung của chương trình đã được phê duyệt.

2. Khi Điều chỉnh chương trình, cơ quan chủ trì phải đánh giá việc thực hiện chương trình theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

3. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Điều chỉnh chương trình được thực hiện như đối với lập, thẩm định, phê duyệt chương trình theo quy định tại Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 36. Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có liên quan lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ trong phạm vi quản lý; lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi phê duyệt.

3. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ phải được thẩm định trước khi phê duyệt.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
...
Điều 3. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển

1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

a) Thay thế cụm từ “cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này” tại điểm a và điểm c khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 58, khoản 2 Điều 59 bằng cụm từ “cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này”; thay thế cụm từ “Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”, thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” tại Mẫu số 12 và 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; Điều 4; khoản 3 Điều 5; khoản 1, khoản 3 Điều 6; khoản 1, khoản 3 Điều 7; khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản 4 Điều 15; điểm a khoản 3 Điều 16; điểm b khoản 2 Điều 17; khoản 1 Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 27; Điều 28; khoản 2 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 31; khoản 3 Điều 34; Điều 36; Điều 42; khoản 1 Điều 46; khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều 62; khoản 1, khoản 2, khoản 5, điểm a, điểm d khoản 11 Điều 63; khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 2, khoản 9, khoản 10 Điều 64; khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 65; khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2, điểm a, điểm b và điểm d khoản 13 Điều 66; khoản 1, điểm a, điểm b và điểm c khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều 67; khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 68; khoản 1 Điều 71 và tại các Mẫu số 04, 05, 06, 07, 08, 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 34; khoản 2 Điều 35; Điều 38; khoản 2 Điều 39; điểm b khoản 1 Điều 55 và tại các Mẫu số 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” tại khoản 4 Điều 63; khoản 6 Điều 64; khoản 4 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 3 Điều 63; khoản 3 Điều 64; khoản 3 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” bằng cụm từ “Bộ Tài chính” tại khoản 5 Điều 63; khoản 9 Điều 64; khoản 6 Điều 66.

Bãi bỏ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” tại khoản 1 Điều 25; khoản 2 Điều 28;

Xem nội dung VB
Điều 36. Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có liên quan lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ trong phạm vi quản lý; lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi phê duyệt.

3. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ phải được thẩm định trước khi phê duyệt.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hưỡng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 41 Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 41. Hạn chế các hoạt động trong hành lang bảo vệ bờ biển

1. Việc khai thác nước dưới đất chỉ được tiến hành trong trường hợp khẩn cấp phục vụ phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, khắc phục sự cố môi trường hoặc khai thác nước dưới đất phục vụ các mục đích khác khi không có nguồn nước nào khác để khai thác.

2. Việc khai hoang, lấn biển, thăm dò khoáng sản, dầu khí chỉ được thực hiện khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

3. Việc cải tạo công trình đã xây dựng chỉ được thực hiện nếu không làm thay đổi mục đích sử dụng, quy mô, kết cấu, độ sâu, chiều cao của công trình đã xây dựng hoặc việc cải tạo công trình đã xây dựng có tác động tốt hơn đối với việc duy trì, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển.

4. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ làm suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên chỉ được tiến hành khi đã có giải pháp bảo đảm không làm ảnh hưởng đến yêu cầu, mục tiêu của việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

5. Ngoài các điều kiện hạn chế quy định nêu trên, các hoạt động quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này chỉ được phép thực hiện sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Xem nội dung VB
Điều 25. Các hoạt động bị hạn chế trong hành lang bảo vệ bờ biển

1. Trong hành lang bảo vệ bờ biển, hạn chế các hoạt động sau đây:

a) Khai thác nước dưới đất;

b) Khai hoang, lấn biển;

c) Cải tạo công trình đã xây dựng;

d) Thăm dò khoáng sản, dầu khí;

đ) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ làm suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 41 Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Chương VI - PHÂN LOẠI HẢI ĐẢO

Điều 44. Phân loại hải đảo

Hải đảo được chia thành 2 nhóm sau đây:

1. Quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải bảo vệ, bảo tồn.

2. Quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm được khai thác, sử dụng tài nguyên.

Điều 45. Tiêu chí phân loại hải đảo

1. Quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải bảo vệ, bảo tồn quy định tại Khoản 1 Điều 44 Nghị định này bao gồm quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm có toàn bộ diện tích đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí sau đây:

a) Là vườn quốc gia hoặc khu dự trữ thiên nhiên cấp quốc gia hoặc khu bảo tồn loài sinh cảnh cấp quốc gia hoặc khu bảo vệ cảnh quan cấp quốc gia theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học;

b) Là di tích quốc gia hoặc di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

c) Có Điểm dùng để xác định đường cơ sở;

d) Được sử dụng cho Mục đích quốc phòng, an ninh.

2. Quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm được khai thác, sử dụng tài nguyên quy định tại Khoản 2 Điều 44 Nghị định này bao gồm quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 46. Lập, phê duyệt Danh Mục phân loại hải đảo

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh Mục phân loại hải đảo.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Khoản 1 Điều 46 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

2. Dự thảo Danh Mục phân loại hải đảo phải được lấy ý kiến của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển có liên quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

3. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh Mục phân loại hải đảo gồm:

a) Tờ trình phê duyệt Danh Mục phân loại hải đảo;

b) Dự thảo Danh Mục phân loại hải đảo và báo cáo thuyết minh;

c) Văn bản góp ý của các cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này kèm theo bảng tổng hợp giải trình, tiếp thu các ý kiến;

d) Dự thảo Quyết định phê duyệt Danh Mục phân loại hải đảo.

Xem nội dung VB
Điều 40. Lập, quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo

1. Hải đảo được phân loại để bảo vệ, bảo tồn và khai thác, sử dụng tài nguyên theo quy định của Chính phủ.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
...
Điều 3. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển

1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

a) Thay thế cụm từ “cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này” tại điểm a và điểm c khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 58, khoản 2 Điều 59 bằng cụm từ “cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này”; thay thế cụm từ “Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”, thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” tại Mẫu số 12 và 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; Điều 4; khoản 3 Điều 5; khoản 1, khoản 3 Điều 6; khoản 1, khoản 3 Điều 7; khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản 4 Điều 15; điểm a khoản 3 Điều 16; điểm b khoản 2 Điều 17; khoản 1 Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 27; Điều 28; khoản 2 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 31; khoản 3 Điều 34; Điều 36; Điều 42; khoản 1 Điều 46; khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều 62; khoản 1, khoản 2, khoản 5, điểm a, điểm d khoản 11 Điều 63; khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 2, khoản 9, khoản 10 Điều 64; khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 65; khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2, điểm a, điểm b và điểm d khoản 13 Điều 66; khoản 1, điểm a, điểm b và điểm c khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều 67; khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 68; khoản 1 Điều 71 và tại các Mẫu số 04, 05, 06, 07, 08, 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 34; khoản 2 Điều 35; Điều 38; khoản 2 Điều 39; điểm b khoản 1 Điều 55 và tại các Mẫu số 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” tại khoản 4 Điều 63; khoản 6 Điều 64; khoản 4 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 3 Điều 63; khoản 3 Điều 64; khoản 3 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” bằng cụm từ “Bộ Tài chính” tại khoản 5 Điều 63; khoản 9 Điều 64; khoản 6 Điều 66.

Bãi bỏ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” tại khoản 1 Điều 25; khoản 2 Điều 28;

Xem nội dung VB
Điều 40. Lập, quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo

1. Hải đảo được phân loại để bảo vệ, bảo tồn và khai thác, sử dụng tài nguyên theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Chương VII XÁC ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO VỀ KHU VỰC HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐỂ ƯU TIÊN CHO HOẠT ĐỘNG CỨU HỘ/CỨU NẠN, ỨNG PHÓ SỰ CỐ

Điều 47. Khu vực hạn chế hoạt động

1. Khu vực hạn chế hoạt động phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.

2. Ranh giới diện tích khu vực hạn chế hoạt động được xác định đối với từng trường hợp cụ thể theo yêu cầu của hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố.

Vị trí, ranh giới khu vực hạn chế hoạt động phải được thể hiện trên hải đồ ở cả hai hệ tọa độ VN-2000 và WGS-84, độ chính xác đến 1/10 giây. Độ sâu khu vực hạn chế hoạt động là độ sâu của điểm cạn nhất trong khu vực cần được thông báo, tính bằng mét đến mực nước “số 0 hải đồ”, độ chính xác đến 1/10 mét.

3. Khu vực hạn chế hoạt động được xác định bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc có tọa độ cụ thể và được thể hiện trên hải đồ với tỷ lệ thích hợp.

Điều 48. Xác định và thông báo về khu vực hạn chế hoạt động

1. Cơ quan hoặc người chủ trì thực hiện hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố gửi văn bản đề nghị thiết lập khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố kèm hải đồ thể hiện khu vực đề nghị hạn chế hoạt động đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và công bố khu vực hạn chế hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xác định và thông báo về khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố. Trường hợp chưa đủ điều kiện công bố, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Thông báo về khu vực hạn chế hoạt động

a) Thông báo về khu vực hạn chế hoạt động phải được truyền phát trên truyền hình, đài phát thanh, hệ thống đài thông tin duyên hải và trên phương tiện thông tin phù hợp khác trong Thông báo hàng hải theo tập quán hàng hải quốc tế;

b) Địa danh khu vực hạn chế hoạt động trong Thông báo phải được lấy theo địa danh đã được ghi trên hải đồ hoặc trong các tài liệu hàng hải khác đã xuất bản. Trường hợp địa danh chưa được ghi trong các tài liệu nói trên thì sử dụng tên thường dùng của địa phương;

c) Ngôn ngữ sử dụng trong Thông báo khu vực hạn chế hoạt động là tiếng Việt và tiếng Anh;

d) Thông báo về khu vực hạn chế hoạt động phải nêu rõ thời điểm có hiệu lực và hết hiệu lực của thông báo.

Xem nội dung VB
Điều 54. Xác định và thông báo khu vực hạn chế hoạt động
...
3. Chính phủ quy định chi tiết việc xác định và thông báo về khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VIII Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Chương VIII - CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CHO PHÉP TRẢ LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN; DANH MỤC VẬT, CHẤT ĐƯỢC NHẬN CHÌM Ở BIỂN

Điều 49. Cấp Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp Giấy phép nhận chìm ở biển khi đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:

a) Vật, chất được phép nhận chìm đáp ứng các Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Có phương án nhận chìm bảo đảm yêu cầu quy định tại Khoản 4 Điều 57 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Khu vực biển đề nghị được sử dụng để nhận chìm phù hợp với quy hoạch sử dụng biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thì khu vực biển đề nghị được nhận chìm được xem xét trên cơ sở báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Giấy phép nhận chìm ở biển bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, được lập theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục của Nghị định này.

3. Không được cấp Giấy phép nhận chìm trong phạm vi khu vực biển đang có tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp để khai thác, sử dụng tài nguyên biển; khu vực cấm, tạm thời cấm, hạn chế hoạt động.

*Khoản 4 Điều 49 được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

4. Trong quá trình thực hiện Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân được phép thay đổi, bổ sung phương tiện chuyên chở và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trước khi thực hiện.*

Điều 50. Gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Giấy phép nhận chìm ở biển được xem xét gia hạn trong trường hợp thời hạn của giấy phép không đủ để hoàn thành hoạt động nhận chìm đã được cấp phép và tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn thời gian để thực hiện.

2. Việc gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Giấy phép nhận chìm còn hiệu lực ít nhất là 60 ngày;

b) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nhận chìm theo đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm; đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật;

c) Đến thời Điểm đề nghị gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Việc chấp thuận gia hạn được thể hiện bằng Giấy phép nhận chìm ở biển được gia hạn.

Điều 51. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Giấy phép nhận chìm ở biển được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây:

a) Tên tổ chức, cá nhân được phép nhận chìm ở biển có sự thay đổi;

b) Thay đổi quy mô nhận chìm; ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm; cách thức nhận chìm; thời Điểm thực hiện hoạt động nhận chìm.

*Điểm b khoản 1 Điều 51 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

b) Tăng khối lượng vật, chất được nhận chìm; thay đổi ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm.*

2. Việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Giấy phép nhận chìm ở biển còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày;

b) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nhận chìm theo đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm; đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật;

c) Đến thời Điểm đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Việc chấp thuận sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển được thể hiện bằng Giấy phép nhận chìm ở biển được sửa đổi, bổ sung. Thời hạn của Giấy phép nhận chìm ở biển được sửa đổi, bổ sung là thời hạn còn lại của Giấy phép nhận chìm ở biển được cấp trước đó.

Điều 52. Trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Tổ chức, cá nhân được trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển khi không có nhu cầu tiếp tục thực hiện hoạt động nhận chìm ở biển.

2. Việc trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Giấy phép nhận chìm ở biển còn hiệu lực;

b) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nhận chìm theo đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm; đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật;

c) Đến thời Điểm đề nghị trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Việc chấp thuận trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển được thể hiện bằng quyết định cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển, được lập theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục của Nghị định này.

Điều 53. Cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Giấy phép nhận chìm ở biển được xem xét cấp lại trong trường hợp bị hư hỏng, thất lạc hoặc bị mất.

2. Việc cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Giấy phép nhận chìm ở biển còn hiệu lực ít nhất là 30 ngày;

b) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nhận chìm theo đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm; đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật;

c) Đến thời Điểm đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Việc cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển được thực hiện bằng việc cấp bản sao Giấy phép nhận chìm ở biển đã cấp.

Điều 54. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển được lập theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục của Nghị định này;

b) Dự án nhận chìm ở biển được lập theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục của Nghị định này;

c) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

*Điểm c khoản 1 Điều 54 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

c) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;*

d) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (nếu là doanh nghiệp);

*Điểm d khoản 1 Điều 54 bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

đ) Bản đồ khu vực biển đề nghị được sử dụng để nhận chìm được lập theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục của Nghị định này.

*Điểm đ khoản 1 Điều 54 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

đ) Bản đồ khu vực biển đề nghị được sử dụng để nhận chìm được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.*

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại được lập theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục của Nghị định này;

b) Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nhận chìm ở biển; công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tính đến thời Điểm đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển.

3. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển được lập theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục của Nghị định này;

b) Giấy phép nhận chìm ở biển đã được cấp;

c) Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nhận chìm ở biển; công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tính đến thời Điểm đề nghị gia hạn.

4. Hồ sơ trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển được lập theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục của Nghị định này;

b) Giấy phép nhận chìm ở biển đã được cấp;

c) Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nhận chìm ở biển; công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tính đến thời Điểm đề nghị trả lại.

5. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển gồm:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển trong đó nêu rõ lý do đề nghị sửa đổi, bổ sung được lập theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục của Nghị định này;

b) Giấy phép nhận chìm ở biển đã được cấp;

c) Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nhận chìm ở biển; công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tính đến thời Điểm đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển;

d) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển do có sự thay đổi quy mô nhận chìm; ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm; cách thức nhận chìm;

*Điểm d khoản 5 Điều 54 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

d) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển do có sự thay đổi quy mô nhận chìm; ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm trong: trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển;*

đ) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân được phép nhận chìm ở biển thay đổi tên trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển do thay đổi tên;

*Điểm đ khoản 5 Điều 54 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

e) Bản đồ khu vực biển trong trường hợp có sự thay đổi về ranh giới, diện tích khu vực biển đề nghị sử dụng để nhận chìm được lập theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục của Nghị định này.

* Điểm e khoản 5 Điều 54 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

e) Bản đồ khu vực biển trong trường hợp có sự thay đổi về ranh giới, diện tích khu vực biển đề nghị sử dụng để nhận chìm được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.*

Điều 55. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh có biển.

2. Hình thức tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ:

a) Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện theo quy định của pháp luật.

*Điều 55 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

Điều 55. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; hình thức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

2. Cơ quan thẩm định hồ sơ:

a) Cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Sở Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Hình thức tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.*

Điều 56. Nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Tính đầy đủ về hình thức và nội dung của hồ sơ.

2. Việc đáp ứng các Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của vật, chất đề nghị được nhận chìm ở biển.

3. Sự phù hợp của khu vực biển dự kiến sử dụng để nhận chìm với quy hoạch sử dụng biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.

4. Tính phù hợp của phương án nhận chìm để bảo đảm các yêu cầu quy định tại Khoản 4 Điều 57 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

*Khoản 4 Điều 56 được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/20255

4. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt động nhận chìm ở biển theo quy định tại Nghị định này; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.*

Điều 57. Trình tự thực hiện thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển nộp 02 bộ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu điện, ngày nhận hồ sơ là ngày bưu điện chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

*Điểm a khoản 1 Điều 57 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu điện, ngày nhận hồ sơ là ngày bưu điện chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;*

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, nội dung của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ theo đúng quy định, trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ được lập theo Mẫu số 14 quy định tại Phụ lục của Nghị định này. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

Trong thời hạn không quá 60 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 45 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 30 ngày đối với hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển và không quá 15 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển kể từ ngày ra văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:

a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại Điều 56 Nghị định này; kết luận thẩm định phải được lập thành văn bản.

Trường hợp cần thiết, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian lấy ý kiến, kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định). Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan;

b) Gửi văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận thẩm định trong trường hợp phải chỉnh sửa.

*Khoản 2 Điều 57 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

Trong thời hạn không quá 60 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 45 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 30 ngày đối với hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển và không quá 15 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển kể từ ngày ra văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:

a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại Điều 56 Nghị định này. Kết luận thẩm định phải được lập thành văn bản.

Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa.

Trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển ban hành quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ. Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm 01 Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận, chìm ở biển, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan thẩm định hồ sơ, 01 Ủy viên thư ký, 02 Ủy viên phản biện và các Ủy viên, trong đó có ít nhất 1/3 (một phần ba) thành viên Hội đồng có chuyên môn liên quan đến việc đánh giá sự phù hợp của hoạt động nhận chìm đối với môi trường, hệ sinh thái biển. Thành viên Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm về những nhận xét, đánh giá đối với hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên hội đồng thẩm định. Phiên họp của Hội đồng thẩm định chỉ được tiến hành khi có sự tham gia tại phiên họp (trực tiếp hoặc trực tuyến) từ 2/3 (hai phần ba) số lượng thành viên Hội đồng thẩm định trở lên, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền, ủy viên thư ký và ít nhất 01 ủy viên phản biện.

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển được mời tham gia phiên họp của Hội đồng thẩm định.

Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản.

Thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày. Thời gian lấy ý kiến và kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện để được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin và nêu rõ lý do đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân;

b) Trường hợp hồ sơ còn chưa đủ thông tin để cấp, cấp lại, gia; hạn, sửa đổi bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung thông tin, giải trình những nội dung cần làm rõ. Thời gian tổ chức, cá nhân gửi văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Tổ chức, cá nhân gửi văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình đến cơ quan thẩm định hồ sơ trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản đề nghị; quá thời hạn này mà cơ quan thẩm định hồ sơ không nhận được văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình của tổ chức, cá nhân thì cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân về việc không cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển.

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để được xem xét, cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển.*

3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển xem xét, ra quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển. Trong trường hợp không ra quyết định thì phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

*Khoản 3 Điều 57 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày nhận được văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển và quyết định giao khu vực biển để nhận chìm;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, ra quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển và giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm. Trường hợp hồ sơ không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin và nêu rõ lý do đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân.*

4. Thông báo và trả kết quả

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định và gửi Giấy phép nhận chìm ở biển đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Điều 58. Thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Giấy phép nhận chìm ở biển bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển lợi dụng hoạt động nhận chìm gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia; làm phương hại đến trật tự, an toàn trên biển; làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên hợp pháp ở biển của tổ chức, cá nhân khác;

b) Tiến hành nhận chìm không đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm ở biển gây thiệt hại nghiêm trọng đối với tài nguyên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển; lợi dụng việc nhận chìm để sử dụng khu vực biển vào Mục đích khác;

c) Sau 03 (ba) tháng, kể từ thời Điểm được phép nhận chìm quy định trong Giấy phép nhận chìm ở biển mà tổ chức, cá nhân không tiến hành hoạt động nhận chìm, trừ trường hợp bất khả kháng;

d) Khu vực biển đã được cấp Giấy phép nhận chìm được sử dụng để phục vụ Mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia theo quy định của pháp luật hoặc được cấp có thẩm quyền công bố là khu vực cấm;

đ) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật.

2. Việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này được thực hiện theo trình tự như sau:

a) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển vi phạm một trong các quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này, cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định này có trách nhiệm trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển;

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình về việc thu hồi Giấy phép, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền ra quyết định thu hồi, cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định này có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển cho tổ chức, cá nhân và gửi quyết định thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển đến các cơ quan có liên quan.

3. Việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển theo quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền công bố khu vực biển được phép nhận chìm được sử dụng để phục vụ Mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia theo quy định của pháp luật hoặc được cấp có thẩm quyền công bố là khu vực cấm hoặc kể từ ngày tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển bị giải thể hoặc phá sản, cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định này có trách nhiệm trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển;

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình về việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định này có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi cho tổ chức, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

*Cụm từ "cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 58 Nghị định này" Điểm a, c Khoản 2; Điểm a, c Khoản 3 Điều 58 bị thay thế bằng cụm từ “cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

4. Việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển được thể hiện bằng quyết định được lập theo Mẫu số 13 quy định tại Phụ lục của Nghị định này.

5. Trường hợp Giấy phép nhận chìm ở biển bị thu hồi theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển được hỗ trợ, bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 59. Chấm dứt hiệu lực Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Giấy phép nhận chìm ở biển chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép nhận chìm ở biển bị thu hồi;

b) Giấy phép nhận chìm ở biển hết hạn;

c) Giấy phép nhận chìm ở biển được cho phép trả lại.

2. Khi Giấy phép nhận chìm ở biển bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển có trách nhiệm xử lý các công trình, thiết bị phục vụ hoạt động nhận chìm và báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra kết quả thực hiện.

Cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều 59 Nghị định này có trách nhiệm thông báo về việc chấm dứt hiệu lực Giấy phép nhận chìm ở biển đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

*Cụm từ "cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định này" Điểm a, c Khoản 2; Điểm a, c Khoản 3 Điều 58 bị thay thế bằng cụm từ “cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 60. Danh Mục vật, chất được nhận chìm ở biển

Danh Mục vật, chất được nhận chìm ở biển bao gồm:

1. Chất nạo vét.

2. Bùn thải.

3. Các chất thải từ thủy sản hoặc các chất thải phát sinh từ hoạt động chế biến thủy sản.

4. Tàu thuyền, giàn nổi hoặc các công trình nhân tạo ở biển.

5. Các chất địa chất trơ và chất vô cơ.

6. Các chất hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên.

7. Các vật thể lớn được tạo thành chủ yếu từ sắt, thép, bê-tông và các chất tương tự không độc hại mà trong Điều kiện, hoàn cảnh cụ thể không có cách xử lý nào tốt hơn là nhận chìm.

8. Carbon dioxide (CO2) được thu và lưu trữ.
...
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Chương VIII - CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CHO PHÉP TRẢ LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN; DANH MỤC VẬT, CHẤT ĐƯỢC NHẬN CHÌM Ở BIỂN

Điều 49. Cấp Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp Giấy phép nhận chìm ở biển khi đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:

a) Vật, chất được phép nhận chìm đáp ứng các Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Có phương án nhận chìm bảo đảm yêu cầu quy định tại Khoản 4 Điều 57 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Khu vực biển đề nghị được sử dụng để nhận chìm phù hợp với quy hoạch sử dụng biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thì khu vực biển đề nghị được nhận chìm được xem xét trên cơ sở báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Giấy phép nhận chìm ở biển bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, được lập theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục của Nghị định này.

3. Không được cấp Giấy phép nhận chìm trong phạm vi khu vực biển đang có tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp để khai thác, sử dụng tài nguyên biển; khu vực cấm, tạm thời cấm, hạn chế hoạt động.

*Khoản 4 Điều 49 được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

4. Trong quá trình thực hiện Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân được phép thay đổi, bổ sung phương tiện chuyên chở và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trước khi thực hiện.*

Điều 50. Gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Giấy phép nhận chìm ở biển được xem xét gia hạn trong trường hợp thời hạn của giấy phép không đủ để hoàn thành hoạt động nhận chìm đã được cấp phép và tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn thời gian để thực hiện.

2. Việc gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Giấy phép nhận chìm còn hiệu lực ít nhất là 60 ngày;

b) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nhận chìm theo đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm; đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật;

c) Đến thời Điểm đề nghị gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Việc chấp thuận gia hạn được thể hiện bằng Giấy phép nhận chìm ở biển được gia hạn.

Điều 51. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Giấy phép nhận chìm ở biển được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây:

a) Tên tổ chức, cá nhân được phép nhận chìm ở biển có sự thay đổi;

b) Thay đổi quy mô nhận chìm; ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm; cách thức nhận chìm; thời Điểm thực hiện hoạt động nhận chìm.

*Điểm b khoản 1 Điều 51 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

b) Tăng khối lượng vật, chất được nhận chìm; thay đổi ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm.*

2. Việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Giấy phép nhận chìm ở biển còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày;

b) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nhận chìm theo đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm; đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật;

c) Đến thời Điểm đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Việc chấp thuận sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển được thể hiện bằng Giấy phép nhận chìm ở biển được sửa đổi, bổ sung. Thời hạn của Giấy phép nhận chìm ở biển được sửa đổi, bổ sung là thời hạn còn lại của Giấy phép nhận chìm ở biển được cấp trước đó.

Điều 52. Trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Tổ chức, cá nhân được trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển khi không có nhu cầu tiếp tục thực hiện hoạt động nhận chìm ở biển.

2. Việc trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Giấy phép nhận chìm ở biển còn hiệu lực;

b) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nhận chìm theo đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm; đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật;

c) Đến thời Điểm đề nghị trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Việc chấp thuận trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển được thể hiện bằng quyết định cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển, được lập theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục của Nghị định này.

Điều 53. Cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Giấy phép nhận chìm ở biển được xem xét cấp lại trong trường hợp bị hư hỏng, thất lạc hoặc bị mất.

2. Việc cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Giấy phép nhận chìm ở biển còn hiệu lực ít nhất là 30 ngày;

b) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nhận chìm theo đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm; đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật;

c) Đến thời Điểm đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Việc cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển được thực hiện bằng việc cấp bản sao Giấy phép nhận chìm ở biển đã cấp.

Điều 54. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển được lập theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục của Nghị định này;

b) Dự án nhận chìm ở biển được lập theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục của Nghị định này;

c) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

*Điểm c khoản 1 Điều 54 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

c) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;*

d) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (nếu là doanh nghiệp);

*Điểm d khoản 1 Điều 54 bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

đ) Bản đồ khu vực biển đề nghị được sử dụng để nhận chìm được lập theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục của Nghị định này.

*Điểm đ khoản 1 Điều 54 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

đ) Bản đồ khu vực biển đề nghị được sử dụng để nhận chìm được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.*

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại được lập theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục của Nghị định này;

b) Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nhận chìm ở biển; công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tính đến thời Điểm đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển.

3. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển được lập theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục của Nghị định này;

b) Giấy phép nhận chìm ở biển đã được cấp;

c) Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nhận chìm ở biển; công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tính đến thời Điểm đề nghị gia hạn.

4. Hồ sơ trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển được lập theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục của Nghị định này;

b) Giấy phép nhận chìm ở biển đã được cấp;

c) Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nhận chìm ở biển; công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tính đến thời Điểm đề nghị trả lại.

5. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển gồm:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển trong đó nêu rõ lý do đề nghị sửa đổi, bổ sung được lập theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục của Nghị định này;

b) Giấy phép nhận chìm ở biển đã được cấp;

c) Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nhận chìm ở biển; công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tính đến thời Điểm đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển;

d) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển do có sự thay đổi quy mô nhận chìm; ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm; cách thức nhận chìm;

*Điểm d khoản 5 Điều 54 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

d) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển do có sự thay đổi quy mô nhận chìm; ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm trong: trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển;*

đ) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân được phép nhận chìm ở biển thay đổi tên trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển do thay đổi tên;

*Điểm đ khoản 5 Điều 54 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

e) Bản đồ khu vực biển trong trường hợp có sự thay đổi về ranh giới, diện tích khu vực biển đề nghị sử dụng để nhận chìm được lập theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục của Nghị định này.

* Điểm e khoản 5 Điều 54 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

e) Bản đồ khu vực biển trong trường hợp có sự thay đổi về ranh giới, diện tích khu vực biển đề nghị sử dụng để nhận chìm được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.*

Điều 55. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh có biển.

2. Hình thức tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ:

a) Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện theo quy định của pháp luật.

*Điều 55 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

Điều 55. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; hình thức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

2. Cơ quan thẩm định hồ sơ:

a) Cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Sở Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Hình thức tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.*

Điều 56. Nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Tính đầy đủ về hình thức và nội dung của hồ sơ.

2. Việc đáp ứng các Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của vật, chất đề nghị được nhận chìm ở biển.

3. Sự phù hợp của khu vực biển dự kiến sử dụng để nhận chìm với quy hoạch sử dụng biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.

4. Tính phù hợp của phương án nhận chìm để bảo đảm các yêu cầu quy định tại Khoản 4 Điều 57 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

*Khoản 4 Điều 56 được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/20255

4. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt động nhận chìm ở biển theo quy định tại Nghị định này; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.*

Điều 57. Trình tự thực hiện thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển nộp 02 bộ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu điện, ngày nhận hồ sơ là ngày bưu điện chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

*Điểm a khoản 1 Điều 57 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu điện, ngày nhận hồ sơ là ngày bưu điện chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;*

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, nội dung của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ theo đúng quy định, trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ được lập theo Mẫu số 14 quy định tại Phụ lục của Nghị định này. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

Trong thời hạn không quá 60 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 45 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 30 ngày đối với hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển và không quá 15 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển kể từ ngày ra văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:

a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại Điều 56 Nghị định này; kết luận thẩm định phải được lập thành văn bản.

Trường hợp cần thiết, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian lấy ý kiến, kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định). Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan;

b) Gửi văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận thẩm định trong trường hợp phải chỉnh sửa.

*Khoản 2 Điều 57 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

Trong thời hạn không quá 60 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 45 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 30 ngày đối với hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển và không quá 15 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển kể từ ngày ra văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:

a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại Điều 56 Nghị định này. Kết luận thẩm định phải được lập thành văn bản.

Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa.

Trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển ban hành quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ. Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm 01 Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận, chìm ở biển, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan thẩm định hồ sơ, 01 Ủy viên thư ký, 02 Ủy viên phản biện và các Ủy viên, trong đó có ít nhất 1/3 (một phần ba) thành viên Hội đồng có chuyên môn liên quan đến việc đánh giá sự phù hợp của hoạt động nhận chìm đối với môi trường, hệ sinh thái biển. Thành viên Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm về những nhận xét, đánh giá đối với hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên hội đồng thẩm định. Phiên họp của Hội đồng thẩm định chỉ được tiến hành khi có sự tham gia tại phiên họp (trực tiếp hoặc trực tuyến) từ 2/3 (hai phần ba) số lượng thành viên Hội đồng thẩm định trở lên, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền, ủy viên thư ký và ít nhất 01 ủy viên phản biện.

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển được mời tham gia phiên họp của Hội đồng thẩm định.

Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản.

Thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày. Thời gian lấy ý kiến và kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện để được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin và nêu rõ lý do đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân;

b) Trường hợp hồ sơ còn chưa đủ thông tin để cấp, cấp lại, gia; hạn, sửa đổi bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung thông tin, giải trình những nội dung cần làm rõ. Thời gian tổ chức, cá nhân gửi văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Tổ chức, cá nhân gửi văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình đến cơ quan thẩm định hồ sơ trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản đề nghị; quá thời hạn này mà cơ quan thẩm định hồ sơ không nhận được văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình của tổ chức, cá nhân thì cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân về việc không cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển.

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để được xem xét, cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển.*

3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển xem xét, ra quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển. Trong trường hợp không ra quyết định thì phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

*Khoản 3 Điều 57 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày nhận được văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển và quyết định giao khu vực biển để nhận chìm;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, ra quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển và giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm. Trường hợp hồ sơ không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin và nêu rõ lý do đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân.*

4. Thông báo và trả kết quả

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định và gửi Giấy phép nhận chìm ở biển đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Điều 58. Thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Giấy phép nhận chìm ở biển bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển lợi dụng hoạt động nhận chìm gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia; làm phương hại đến trật tự, an toàn trên biển; làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên hợp pháp ở biển của tổ chức, cá nhân khác;

b) Tiến hành nhận chìm không đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm ở biển gây thiệt hại nghiêm trọng đối với tài nguyên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển; lợi dụng việc nhận chìm để sử dụng khu vực biển vào Mục đích khác;

c) Sau 03 (ba) tháng, kể từ thời Điểm được phép nhận chìm quy định trong Giấy phép nhận chìm ở biển mà tổ chức, cá nhân không tiến hành hoạt động nhận chìm, trừ trường hợp bất khả kháng;

d) Khu vực biển đã được cấp Giấy phép nhận chìm được sử dụng để phục vụ Mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia theo quy định của pháp luật hoặc được cấp có thẩm quyền công bố là khu vực cấm;

đ) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật.

2. Việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này được thực hiện theo trình tự như sau:

a) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển vi phạm một trong các quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này, cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định này có trách nhiệm trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển;

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình về việc thu hồi Giấy phép, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền ra quyết định thu hồi, cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định này có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển cho tổ chức, cá nhân và gửi quyết định thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển đến các cơ quan có liên quan.

3. Việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển theo quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền công bố khu vực biển được phép nhận chìm được sử dụng để phục vụ Mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia theo quy định của pháp luật hoặc được cấp có thẩm quyền công bố là khu vực cấm hoặc kể từ ngày tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển bị giải thể hoặc phá sản, cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định này có trách nhiệm trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển;

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình về việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định này có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi cho tổ chức, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

*Cụm từ "cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 58 Nghị định này" Điểm a, c Khoản 2; Điểm a, c Khoản 3 Điều 58 bị thay thế bằng cụm từ “cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

4. Việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển được thể hiện bằng quyết định được lập theo Mẫu số 13 quy định tại Phụ lục của Nghị định này.

5. Trường hợp Giấy phép nhận chìm ở biển bị thu hồi theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển được hỗ trợ, bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 59. Chấm dứt hiệu lực Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Giấy phép nhận chìm ở biển chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép nhận chìm ở biển bị thu hồi;

b) Giấy phép nhận chìm ở biển hết hạn;

c) Giấy phép nhận chìm ở biển được cho phép trả lại.

2. Khi Giấy phép nhận chìm ở biển bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển có trách nhiệm xử lý các công trình, thiết bị phục vụ hoạt động nhận chìm và báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra kết quả thực hiện.

Cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều 59 Nghị định này có trách nhiệm thông báo về việc chấm dứt hiệu lực Giấy phép nhận chìm ở biển đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

*Cụm từ "cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định này" Điểm a, c Khoản 2; Điểm a, c Khoản 3 Điều 58 bị thay thế bằng cụm từ “cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 60. Danh Mục vật, chất được nhận chìm ở biển

Danh Mục vật, chất được nhận chìm ở biển bao gồm:

1. Chất nạo vét.

2. Bùn thải.

3. Các chất thải từ thủy sản hoặc các chất thải phát sinh từ hoạt động chế biến thủy sản.

4. Tàu thuyền, giàn nổi hoặc các công trình nhân tạo ở biển.

5. Các chất địa chất trơ và chất vô cơ.

6. Các chất hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên.

7. Các vật thể lớn được tạo thành chủ yếu từ sắt, thép, bê-tông và các chất tương tự không độc hại mà trong Điều kiện, hoàn cảnh cụ thể không có cách xử lý nào tốt hơn là nhận chìm.

8. Carbon dioxide (CO2) được thu và lưu trữ.
...
PHỤ LỤC MẪU CÁC VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ ĐỀ XUẤT CÁC DỰ ÁN, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ ĐƯA VÀO CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO; HỒ SƠ CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, TRẢ LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN

Mẫu số 03 Dự án nhận chìm ở biển
...
Mẫu số 04 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN
...
Mẫu số 05 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN
...
Mẫu số 06 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN
...
Mẫu số 07 ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRẢ LẠI GIẤY PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN
...
Mẫu số 08 ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN
...
Mẫu số 09 Bản đồ khu vực biển đề nghị sử dụng để nhận chìm

*Mẫu 9 bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Mẫu số 10 Bản đồ khu vực biển sử dụng để nhận chìm

*Mẫu 10 bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Mẫu số 11 GIẤY PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN

*Mẫu 11 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Mẫu số 12 Quyết định về việc cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

Xem nội dung VB
Điều 60. Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 4 đến Khoản 9 Điều 1; Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bổ sung khoản 4 Điều 49 như sau:

“4. Trong quá trình thực hiện Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân được phép thay đổi, bổ sung phương tiện chuyên chở và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trước khi thực hiện.”

5. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 51 như sau:

“b) Tăng khối lượng vật, chất được nhận chìm; thay đổi ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm.”

6. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm đ khoản 1 và điểm d, điểm e khoản 5 Điều 54 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:

“đ) Bản đồ khu vực biển đề nghị được sử dụng để nhận chìm được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.”

c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:

“d) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển do có sự thay đổi quy mô nhận chìm; ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm trong: trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển;”

d) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 5 như sau:

“e) Bản đồ khu vực biển trong trường hợp có sự thay đổi về ranh giới, diện tích khu vực biển đề nghị sử dụng để nhận chìm được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:

“Điều 55. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; hình thức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

2. Cơ quan thẩm định hồ sơ:

a) Cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Sở Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Hình thức tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.”

8. Bổ sung khoản 5 Điều 56 như sau:

“5. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt động nhận chìm ở biển theo quy định tại Nghị định này; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.”

9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 57 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu điện, ngày nhận hồ sơ là ngày bưu điện chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 như sau:

“2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

Trong thời hạn không quá 60 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 45 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 30 ngày đối với hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển và không quá 15 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển kể từ ngày ra văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:

a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại Điều 56 Nghị định này. Kết luận thẩm định phải được lập thành văn bản.

Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa.

Trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển ban hành quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ. Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm 01 Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận, chìm ở biển, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan thẩm định hồ sơ, 01 Ủy viên thư ký, 02 Ủy viên phản biện và các Ủy viên, trong đó có ít nhất 1/3 (một phần ba) thành viên Hội đồng có chuyên môn liên quan đến việc đánh giá sự phù hợp của hoạt động nhận chìm đối với môi trường, hệ sinh thái biển. Thành viên Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm về những nhận xét, đánh giá đối với hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên hội đồng thẩm định. Phiên họp của Hội đồng thẩm định chỉ được tiến hành khi có sự tham gia tại phiên họp (trực tiếp hoặc trực tuyến) từ 2/3 (hai phần ba) số lượng thành viên Hội đồng thẩm định trở lên, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền, ủy viên thư ký và ít nhất 01 ủy viên phản biện.

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển được mời tham gia phiên họp của Hội đồng thẩm định.

Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản.

Thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày. Thời gian lấy ý kiến và kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện để được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin và nêu rõ lý do đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân;

b) Trường hợp hồ sơ còn chưa đủ thông tin để cấp, cấp lại, gia; hạn, sửa đổi bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung thông tin, giải trình những nội dung cần làm rõ. Thời gian tổ chức, cá nhân gửi văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Tổ chức, cá nhân gửi văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình đến cơ quan thẩm định hồ sơ trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản đề nghị; quá thời hạn này mà cơ quan thẩm định hồ sơ không nhận được văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình của tổ chức, cá nhân thì cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân về việc không cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển.

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để được xem xét, cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển.

3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày nhận được văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển và quyết định giao khu vực biển để nhận chìm;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, ra quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển và giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm. Trường hợp hồ sơ không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin và nêu rõ lý do đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân.”
...
Điều 3. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển

1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

a) Thay thế cụm từ “cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này” tại điểm a và điểm c khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 58, khoản 2 Điều 59 bằng cụm từ “cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này”; thay thế cụm từ “Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”, thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” tại Mẫu số 12 và 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; Điều 4; khoản 3 Điều 5; khoản 1, khoản 3 Điều 6; khoản 1, khoản 3 Điều 7; khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản 4 Điều 15; điểm a khoản 3 Điều 16; điểm b khoản 2 Điều 17; khoản 1 Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 27; Điều 28; khoản 2 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 31; khoản 3 Điều 34; Điều 36; Điều 42; khoản 1 Điều 46; khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều 62; khoản 1, khoản 2, khoản 5, điểm a, điểm d khoản 11 Điều 63; khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 2, khoản 9, khoản 10 Điều 64; khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 65; khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2, điểm a, điểm b và điểm d khoản 13 Điều 66; khoản 1, điểm a, điểm b và điểm c khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều 67; khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 68; khoản 1 Điều 71 và tại các Mẫu số 04, 05, 06, 07, 08, 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 34; khoản 2 Điều 35; Điều 38; khoản 2 Điều 39; điểm b khoản 1 Điều 55 và tại các Mẫu số 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” tại khoản 4 Điều 63; khoản 6 Điều 64; khoản 4 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 3 Điều 63; khoản 3 Điều 64; khoản 3 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” bằng cụm từ “Bộ Tài chính” tại khoản 5 Điều 63; khoản 9 Điều 64; khoản 6 Điều 66.

Bãi bỏ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” tại khoản 1 Điều 25; khoản 2 Điều 28;

Xem nội dung VB
Điều 60. Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VIII Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 4 đến Khoản 9 Điều 1; Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 60 Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 60. Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển

Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển bao gồm:

1. Chất nạo vét.

2. Bùn thải.

3. Các chất thải từ thủy sản hoặc các chất thải phát sinh từ hoạt động chế biến thủy sản.

4. Tàu thuyền, giàn nổi hoặc các công trình nhân tạo ở biển.

5. Các chất địa chất trơ và chất vô cơ.

6. Các chất hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên.

7. Các vật thể lớn được tạo thành chủ yếu từ sắt, thép, bê-tông và các chất tương tự không độc hại mà trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể không có cách xử lý nào tốt hơn là nhận chìm.

8. Carbon dioxide (CO2) được thu và lưu trữ.

Xem nội dung VB
Điều 58. Vật, chất được nhận chìm ở biển
...
2. Chính phủ quy định Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 60 Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IX Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Chương IX - CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 61. Mục đích phối hợp
...
Điều 62. Phối hợp xây dựng, thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
...
Điều 63. Phối hợp lập và tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
...
Điều 64. Phối hợp quản lý, thực hiện hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Điều 65. Phối hợp trong việc thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Điều 66. Phối hợp kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
...
Điều 67. Phối hợp tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
...
Điều 68. Phối hợp hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảoĐiều 61. Mục đích phối hợp

1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các cấp, ngành từ trung ương đến địa phương trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

2. Nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển; tăng cường hiệu quả công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

3. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý, Tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, bảo đảm phát triển bền vững.

Điều 62. Phối hợp xây dựng, thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì:

a) Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo hàng năm và dài hạn, tổ chức thực hiện chương trình sau khi được phê duyệt;

b) Rà soát, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; theo dõi việc thi hành pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường lập dự kiến chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;

b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong công tác rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; theo dõi việc thi hành pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm

Tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

4. Các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm:

a) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

b) Đề xuất, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi việc thi hành pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

5. Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm:

a) Đề xuất, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo hàng năm và dài hạn;

b) Rà soát, tổng kết và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 62 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 63. Phối hợp lập và tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan:

a) Điều tra, đánh giá tổng quát về Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường, tiềm năng tài nguyên, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ, các vùng biển và hải đảo; dự báo xu thế biến động tài nguyên và môi trường, tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với tài nguyên và môi trường vùng bờ, các vùng biển và hải đảo; nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo vệ môi trường vùng bờ, các vùng biển và hải đảo;

b) Xác định Mục tiêu, định hướng về Điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ, các vùng biển và hải đảo; phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ, các vùng biển;

c) Xây dựng, hoàn thiện, trình Chính phủ phê duyệt chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

d) Xây dựng, hoàn thiện, trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ trên phạm vi cả nước;

đ) Xây dựng, hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;

e) Cung cấp cho các bộ, ngành và địa phương có biển có liên quan các thông tin về chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ trên phạm vi cả nước; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;

g) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ trên phạm vi cả nước; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh.

2. Các bộ, ngành có trách nhiệm:

a) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về các lĩnh vực theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều này;

b) Tham gia ý kiến về dự thảo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;

c) Phối hợp kiểm tra việc thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;

d) Báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh trong lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin, số liệu tổng hợp về rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất; thông tin, số liệu trong lĩnh vực thủy sản; thực trạng và định hướng phát triển đê biển, hệ thống cảng cá và khu neo đậu tàu thuyền; bản đồ quy hoạch nuôi trồng và khai thác nguồn lợi thủy sản.

4. Bộ Giao thông vận tải cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển hệ thống cảng biển, luồng hàng hải, khu neo đậu và các cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển; bản đồ quy hoạch hệ thống cảng biển, luồng hàng hải, khu neo đậu và cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng, định hướng phát triển các khu kinh tế ven biển và các thông tin, số liệu liên quan khác theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

6. Bộ Xây dựng cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển các khu đô thị, các công trình xây dựng trên biển, ven biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý.

7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển các khu du lịch, Điểm du lịch biển, hải đảo; thông tin, số liệu về bảo vệ, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản thiên nhiên quốc gia và thế giới, các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh tại các vùng biển, ven biển và hải đảo.

8. Bộ Công Thương cung cấp các thông tin, số liệu về dầu khí, các dạng năng lượng khác liên quan đến lĩnh vực biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý.

9. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng cung cấp các thông tin, số liệu về khu vực cấm, tạm thời cấm, hạn chế hoạt động, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho Mục đích quốc phòng, an ninh.

10. Bộ Ngoại giao cung cấp các thông tin, tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong hoạt động đối ngoại liên quan đến lĩnh vực biển, hải đảo.

11. Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm:

a) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường thông tin, số liệu về Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, Điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý; thông tin, số liệu khu vực đầm phá, bãi bồi, vùng đệm, vùng bờ biển xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, khu vực cần bảo tồn hệ sinh thái vùng biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý; định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo; các giải pháp quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trong phạm vi địa phương;

b) Tham gia ý kiến về dự thảo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;

c) Xây dựng, hoàn thiện, phê duyệt chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

d) Xây dựng báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ thuộc phạm vi quản lý của địa phương gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 63 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 64. Phối hợp quản lý, thực hiện hoạt động Điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chủ trì lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Cung cấp các thông tin, số liệu về Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

d) Thẩm định, tham gia thẩm định các chương trình, kế hoạch Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển theo quy định của pháp luật;

đ) Cho ý kiến về sự cần thiết, đối tượng, phạm vi, nội dung Điều tra, tính khả thi, hiệu quả đối với các dự án, đề án, nhiệm vụ Điều tra cơ bản không thuộc chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh có biển lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện;

e) Phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Các bộ, ngành có trách nhiệm:

a) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về các lĩnh vực quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và Khoản 9 Điều này;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định các chương trình, kế hoạch Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thuộc lĩnh vực được giao quản lý;

c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc lập, thực hiện chương trình trọng Điểm Điều tra tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi được giao quản lý;

d) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về kết quả Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thuộc lĩnh vực được giao quản lý, thực hiện và chuyển giao về cơ sở dữ liệu quốc gia để quản lý, đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;

đ) Báo cáo định kỳ hàng năm về hoạt động Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong lĩnh vực được giao quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả Điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu Điều tra cơ bản tài nguyên sinh vật biển, hải đảo; kết quả quan trắc môi trường biển do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện.

4. Bộ Công Thương cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả Điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu Điều tra cơ bản tài nguyên dầu khí, các dạng năng lượng khác thuộc lĩnh vực được giao quản lý.

5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả Điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu Điều tra cơ bản các khu du lịch, Điểm du lịch, các di sản thiên nhiên quốc gia và thế giới, các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh tại các vùng biển, ven biển và hải đảo.

6. Bộ Giao thông vận tải cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả Điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu Điều tra cơ bản tài nguyên vị thế phục vụ cho phát triển hệ thống cảng biển, luồng hàng hải, khu neo đậu và các cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển.

7. Bộ Quốc phòng cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả Điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu Điều tra cơ bản tài nguyên biển, kết quả quan trắc môi trường biển do Bộ Quốc phòng thực hiện; các thông tin, số liệu về tình hình an ninh, trật tự, an toàn trên biển, hải đảo, khu vực cấm, tạm thời cấm, hạn chế hoạt động, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho Mục đích quốc phòng, an ninh.

8. Bộ Ngoại giao cung cấp các thông tin, tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong hoạt động đối ngoại liên quan đến lĩnh vực biển, hải đảo.

9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin, số liệu về định hướng phát triển kinh tế biển, hải đảo gắn với nhu cầu Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; các thông tin, số liệu thống kê có liên quan khác theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

10. Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm:

a) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về kết quả Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường vùng bờ, hải đảo do địa phương thực hiện; thực trạng quản lý, nhu cầu Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường vùng bờ, hải đảo;

b) Báo cáo định kỳ hàng năm về công tác Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do địa phương thực hiện gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 64 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 65. Phối hợp trong việc thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì:

a) Thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên cơ sở kết nối các hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển;

b) Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo từ các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển;

c) Cung cấp, chia sẻ các thông tin, dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Các bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm:

b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Điều tra, đánh giá hiện trạng hệ thống quan trắc, giám sát về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của ngành, lĩnh vực và cung cấp kết quả Điều tra, đánh giá cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để phục vụ thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của ngành, lĩnh vực về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quy định của pháp luật.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 65 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 66. Phối hợp kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì:

a) Tổ chức nghiên cứu, Điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo, lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển, hải đảo trên phạm vi cả nước; Điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; công bố các khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải; công khai thông tin môi trường biển và hải đảo theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức hoạt động theo dõi, giám sát và cảnh báo sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo; xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động thích ứng với mực nước biển dâng; phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan và địa phương ven biển ứng phó kịp thời và khắc phục có hiệu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo;

c) Cung cấp các thông tin thu thập được từ hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo về chất lượng môi trường, tình trạng ô nhiễm, cảnh báo thiên tai trên biển, hải đảo cho các bộ, ngành và địa phương có biển phục vụ công tác phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo;

d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;

đ) Chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển thực hiện các quy định về quản lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;

e) Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình bảo vệ môi trường biển, hải đảo; việc thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo, ứng phó khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo.

2. Các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm:

a) Cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả quan trắc, đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, hiện trạng chất lượng nước, trầm tích các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo; tình hình quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo của ngành, lĩnh vực; tình hình ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo về các lĩnh vực theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều này;

b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường Điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;

c) Chỉ đạo các lực lượng chuyên trách tham gia kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo;

d) Báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo, ứng phó khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trong phạm vi được giao quản lý và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin, số liệu trong hoạt động khai thác, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản; cảng cá và khu neo đậu tàu thuyền.

4. Bộ Giao thông vận tải cung cấp các thông tin, số liệu trong hoạt động của cảng biển, luồng hàng hải, khu neo đậu và các cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển.

5. Bộ Công Thương cung cấp các thông tin, số liệu về hoạt động hóa chất, thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin, số liệu đối với khu kinh tế ven biển.

7. Bộ Xây dựng cung cấp các thông tin, số liệu đối với khu đô thị, công trình xây dựng ven biển, hải đảo.

8. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp các thông tin, số liệu đối với các khu và Điểm văn hóa, thể thao, du lịch biển, ven biển và hải đảo.

9. Bộ Quốc phòng cung cấp thông tin về tình hình quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo của ngành; chỉ đạo các lực lượng chức năng trực thuộc tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo.

10. Bộ Công an cung cấp thông tin về tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo; chỉ đạo các lực lượng chức năng trực thuộc tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo,

11. Bộ Ngoại giao hỗ trợ huy động trợ giúp của quốc tế cho việc ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo.

12. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển, hải đảo; chỉ đạo theo thẩm quyền các lực lượng chuyên trách thực hiện ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo.

13. Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm:

a) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường số liệu quan trắc, giám sát môi trường biển, hải đảo của địa phương;

b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc nghiên cứu, Điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo; lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển, hải đảo trên phạm vi địa phương;

c) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, xử lý và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;

d) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với các bộ, ngành huy động các nguồn lực để ngăn chặn, ứng phó các sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo; giải quyết việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;

đ) Báo cáo định kỳ hàng năm về công tác quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 66 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 67. Phối hợp tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền về biển và hải đảo, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển, hải đảo;

b) Hỗ trợ, trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu cho các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển để phục vụ công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả sự cố môi trường biển, hải đảo;

c) Phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các sự kiện của Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam;

d) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; giám sát việc thực hiện pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Các bộ, ngành có trách nhiệm:

a) Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có liên quan đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật về biển, hải đảo;

b) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các cơ quan báo chí bố trí thời lượng thông tin tuyên truyền về biển và hải đảo, phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên môi trường và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

c) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường lựa chọn các chủ đề về biển, hải đảo để tổ chức tuyên truyền về biển và hải đảo, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo thông qua các buổi diễn thuyết, nói chuyện chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về biển, đảo quê hương cho các đối tượng học sinh, sinh viên;

d) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam có trách nhiệm bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, chuyên Mục tuyên truyền về biển và hải đảo, phổ biến các chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; các sự kiện của Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam vào thời Điểm đạt hiệu quả tuyên truyền cao;

đ) Các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hưởng ứng các sự kiện của Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực biển, hải đảo; chỉ đạo các cơ quan thông tin báo chí, các cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức tuyên truyền về biển và hải đảo, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản lý.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền về biển và hải đảo, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn địa phương;

b) Chỉ đạo cơ quan truyền thông, báo chí địa phương bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, chuyên Mục tuyên truyền về biển và hải đảo, phổ biến các chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; các sự kiện của Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam vào thời Điểm đạt hiệu quả tuyên truyền cao;

c) Địa phương có biển được chọn làm nơi tổ chức Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các sự kiện của Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam; bố trí địa Điểm, đóng góp nguồn lực để tổ chức sự kiện và bảo đảm an ninh, an toàn trật tự trong thời gian diễn ra Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 67 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 68. Phối hợp hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác Điều tra, nghiên cứu biển và hải đảo; thăm dò tài nguyên, phát triển khoa học công nghệ biển; phát triển, hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổng hợp các hoạt động hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Các bộ, ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với các bộ, ngành và địa phương tăng cường hỗ trợ quảng bá, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hợp tác quốc tế trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo của địa phương gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 68 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguyên tắc, nội dung phối hợp trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
...
3. Chính phủ quy định chi tiết cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
...
Điều 3. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển

1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

a) Thay thế cụm từ “cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này” tại điểm a và điểm c khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 58, khoản 2 Điều 59 bằng cụm từ “cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này”; thay thế cụm từ “Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”, thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” tại Mẫu số 12 và 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; Điều 4; khoản 3 Điều 5; khoản 1, khoản 3 Điều 6; khoản 1, khoản 3 Điều 7; khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản 4 Điều 15; điểm a khoản 3 Điều 16; điểm b khoản 2 Điều 17; khoản 1 Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 27; Điều 28; khoản 2 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 31; khoản 3 Điều 34; Điều 36; Điều 42; khoản 1 Điều 46; khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều 62; khoản 1, khoản 2, khoản 5, điểm a, điểm d khoản 11 Điều 63; khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 2, khoản 9, khoản 10 Điều 64; khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 65; khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2, điểm a, điểm b và điểm d khoản 13 Điều 66; khoản 1, điểm a, điểm b và điểm c khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều 67; khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 68; khoản 1 Điều 71 và tại các Mẫu số 04, 05, 06, 07, 08, 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 34; khoản 2 Điều 35; Điều 38; khoản 2 Điều 39; điểm b khoản 1 Điều 55 và tại các Mẫu số 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” tại khoản 4 Điều 63; khoản 6 Điều 64; khoản 4 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 3 Điều 63; khoản 3 Điều 64; khoản 3 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” bằng cụm từ “Bộ Tài chính” tại khoản 5 Điều 63; khoản 9 Điều 64; khoản 6 Điều 66.

Bãi bỏ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” tại khoản 1 Điều 25; khoản 2 Điều 28;

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguyên tắc, nội dung phối hợp trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
...
3. Chính phủ quy định chi tiết cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IX Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II - LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 3. Lập chiến lược
...
Điều 4. Lấy ý kiến về dự thảo chiến lược
...
Điều 5. Thẩm định chiến lược
...
Điều 6. Phê duyệt, công bố chiến lược
...
Điều 7. Thực hiện chiến lược
...
Chương III - PHẠM VI VÙNG BỜ; LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ; LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
...
Mục 1. PHẠM VI VÙNG BỜ; LẬP,THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ

Điều 8. Phạm vi vùng bờ
...
Điều 9. Lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
...
Điều 10. Lấy ý kiến về dự thảo quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
...
Điều 11. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch
...
Điều 12. Điều chỉnh quy hoạch

Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ

Điều 13. Thời hạn chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
...
Điều 14. Lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
...
Điều 15. Lấy ý kiến về chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
...
Điều 16. Thẩm định chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
...
Điều 17. Phê duyệt chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
...
Điều 18. Đánh giá việc thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
...
Điều 19. Điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ

Chương IV - CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 20. Nguyên tắc, căn cứ xây dựng chương trình
...
Điều 21. Yêu cầu của chương trình
...
Điều 22. Các bước lập chương trình
...
Điều 23. Đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ để đưa vào chương trình
...
Điều 24. Tổng hợp, rà soát các dự án, đề án, nhiệm vụ và xây dựng dự thảo chương trình
...
Điều 25. Lấy ý kiến về dự thảo chương trình
...
Điều 26. Phê duyệt chương trình
...
Điều 27. Lập, phê duyệt, điều chỉnh dự án, đề án, nhiệm vụ thuộc chương trình; điều chỉnh chương trình
...
Điều 28. Tổ chức thực hiện chương trình
...
Điều 29. Giao nộp, lưu giữ kết quả thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ của chương trình
...
Điều 30. Đánh giá việc thực hiện chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Chương V - HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN, HẠN CHẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN

Điều 31. Lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
...
Điều 32. Thu thập, tổng hợp, đánh giá về hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ
...
Điều 33. Xác định các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
...
Điều 34. Lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về dự thảo Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
...
Điều 35. Phê duyệt Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
...
Điều 36. Xác định đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm
...
Điều 37. Chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
...
Điều 38. Lấy ý kiến về ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển, phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
...
Điều 39. Công bố, cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
...
Điều 40. Điều chỉnh ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
...
Điều 41. Hạn chế các hoạt động trong hành lang bảo vệ bờ biển
...
Điều 42. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thiết lập, quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển
...
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thiết lập, quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển
...
Chương VI - PHÂN LOẠI HẢI ĐẢO

Điều 44. Phân loại hải đảo
...
Điều 45. Tiêu chí phân loại hải đảo
...
Điều 46. Lập, phê duyệt Danh mục phân loại hải đảo
...
Chương VII - XÁC ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO VỀ KHU VỰC HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐỂ ƯU TIÊN CHO HOẠT ĐỘNG CỨU HỘ/CỨU NẠN, ỨNG PHÓ SỰ CỐ

Điều 47. Khu vực hạn chế hoạt động
...
Điều 48. Xác định và thông báo về khu vực hạn chế hoạt động
...
Chương VIII - CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CHO PHÉP TRẢ LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN; DANH MỤC VẬT, CHẤT ĐƯỢC NHẬN CHÌM Ở BIỂN

Điều 49. Cấp Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Điều 50. Gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Điều 51. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Điều 52. Trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Điều 53. Cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Điều 54. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Điều 55. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Điều 56. Nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Điều 57. Trình tự thực hiện thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Điều 58. Thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Điều 59. Chấm dứt hiệu lực Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Điều 60. Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển
...
Chương IX - CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 61. Mục đích phối hợp
...
Điều 62. Phối hợp xây dựng, thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
...
Điều 63. Phối hợp lập và tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
...
Điều 64. Phối hợp quản lý, thực hiện hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Điều 65. Phối hợp trong việc thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Điều 66. Phối hợp kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
...
Điều 67. Phối hợp tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
...
Điều 68. Phối hợp hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
...
Chương X - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 69. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 70. Hiệu lực thi hành
...
Điều 71. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC - MẪU CÁC VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ ĐỀ XUẤT CÁC DỰ ÁN, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ ĐƯA VÀO CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO; HỒ SƠ CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, TRẢ LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN
...
Mẫu số 01 - Danh mục dự án, đề án, nhiệm vụ đề xuất đưa vào chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Mẫu số 02 - Đề cương sơ bộ dự án, đề án, nhiệm vụ đề xuất đưa vào chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Mẫu số 03 - Dự án nhận chìm ở biển
...
Mẫu số 04 - Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Mẫu số 05 - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Mẫu số 06 - Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Mẫu số 07 - Đơn đề nghị trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Mẫu số 08 - Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Mẫu số 09 - Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Mẫu số 10 - Bản đồ khu vực biển đề nghị sử dụng để nhận chìm
...
Mẫu số 11 - Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Mẫu số 12 - Quyết định về việc cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Mẫu số 13 - Quyết định về việc thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển
...
Mẫu số 14 - Phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ đề nghị (cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển)

Xem nội dung VB
Điều 81. Quy định chi tiết

Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 và Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm và ranh giới ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách tương ứng là 06 hải lý.”

b) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm

a) Đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm được tính toán, xác định trên cơ sở giá trị mực nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều được tính trong 18,6 năm và loại hình bờ biển (bờ biển là sườn núi đá, vách núi đá; bờ biển tự nhiên có độ dốc lớn hơn hoặc bằng 45 độ; bờ biển tự nhiên có độ dốc nhỏ hơn 45 độ; bờ biển có công trình xây dựng đê biển, kè biển), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Đối với các đoạn bờ biển bị gián đoạn bởi các cửa sông, cửa đầm, phá, đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm được xác định bằng cách nối hai điểm gần nhất thuộc đường mép nước biển thấp trung bình trong nhiều năm đã xác định tại hai bên cửa sông, cửa đầm, phá.

Đối với khu vực lấn biển đã hoàn thành theo quy định của pháp luật thì đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm là ranh giới ngoài của khu vực lấn biển;

c) Bộ Nông nghiệp và Môi trường xác định và công bố các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều; xác định và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo; hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh có biển xác định đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; đường ranh giới ngoài vùng biển 03 hải lý và vùng biển 06 hải lý của các đảo.

Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển xác định và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; đường ranh giới ngoài vùng biển 03 hải lý và vùng biển 06 hải lý của các đảo của các đảo thuộc phạm vi quản lý trừ đảo có diện tích lớn nhất của các huyện đảo;

d) Đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của các đoạn đường bờ biển được rà soát, chỉnh lý sau khi hoàn thành dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư hoặc khi có sự thay đổi hiện trạng đường bờ biển, địa hình làm thay đổi đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đã được công bố.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển thực hiện rà soát, xác định, chỉnh lý, đề xuất Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm phần đất liền và các đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo đã được công bố; rà soát, xác định, chỉnh lý và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của các đảo thuộc phạm vi quản lý trừ đảo có diện tích lớn nhất của các huyện đảo.”

2. Bổ sung Điều 35a vào sau Điều 35 như sau:

“Điều 35a. Điều chỉnh Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển

1. Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:

a) Do yêu cầu về quốc phòng, an ninh; phòng, chống thiên tai;

b) Do tác động của thiên tai hoặc các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự mà khu vực hành lang bảo vệ bờ biển không còn đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Điều chỉnh cho phù hợp với Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, Quy hoạch tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Thay đổi mục đích sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;

đ) Bổ sung các khu vực cần thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển khi đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Việc điều chỉnh, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan; phê duyệt điều chỉnh Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển thực hiện được thực hiện như việc lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34 và Điều 35 Nghị định này.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:

“1. Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:

a) Do yêu cầu về quốc phòng, an ninh; phòng, chống thiên tai;

b) Có sự biến động lớn về đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm ở khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

c) Do tác động của thiên tai hoặc các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự mà một phần phạm vi khu vực hành lang bảo vệ bờ biển không còn đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

d) Điều chỉnh cho phù hợp với Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, Quy hoạch tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Thay đổi mục đích sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.”

4. Bổ sung khoản 4 Điều 49 như sau:

“4. Trong quá trình thực hiện Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân được phép thay đổi, bổ sung phương tiện chuyên chở và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trước khi thực hiện.”

5. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 51 như sau:

“b) Tăng khối lượng vật, chất được nhận chìm; thay đổi ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm.”

6. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm đ khoản 1 và điểm d, điểm e khoản 5 Điều 54 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:

“đ) Bản đồ khu vực biển đề nghị được sử dụng để nhận chìm được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.”

c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:

“d) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển do có sự thay đổi quy mô nhận chìm; ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm trong: trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển;”

d) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 5 như sau:

“e) Bản đồ khu vực biển trong trường hợp có sự thay đổi về ranh giới, diện tích khu vực biển đề nghị sử dụng để nhận chìm được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:

“Điều 55. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; hình thức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

2. Cơ quan thẩm định hồ sơ:

a) Cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Sở Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Hình thức tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.”

8. Bổ sung khoản 5 Điều 56 như sau:

“5. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt động nhận chìm ở biển theo quy định tại Nghị định này; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.”

9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 57 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu điện, ngày nhận hồ sơ là ngày bưu điện chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 như sau:

“2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

Trong thời hạn không quá 60 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 45 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 30 ngày đối với hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển và không quá 15 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển kể từ ngày ra văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:

a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại Điều 56 Nghị định này. Kết luận thẩm định phải được lập thành văn bản.

Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa.

Trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển ban hành quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ. Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm 01 Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận, chìm ở biển, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan thẩm định hồ sơ, 01 Ủy viên thư ký, 02 Ủy viên phản biện và các Ủy viên, trong đó có ít nhất 1/3 (một phần ba) thành viên Hội đồng có chuyên môn liên quan đến việc đánh giá sự phù hợp của hoạt động nhận chìm đối với môi trường, hệ sinh thái biển. Thành viên Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm về những nhận xét, đánh giá đối với hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên hội đồng thẩm định. Phiên họp của Hội đồng thẩm định chỉ được tiến hành khi có sự tham gia tại phiên họp (trực tiếp hoặc trực tuyến) từ 2/3 (hai phần ba) số lượng thành viên Hội đồng thẩm định trở lên, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền, ủy viên thư ký và ít nhất 01 ủy viên phản biện.

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển được mời tham gia phiên họp của Hội đồng thẩm định.

Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản.

Thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày. Thời gian lấy ý kiến và kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện để được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin và nêu rõ lý do đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân;

b) Trường hợp hồ sơ còn chưa đủ thông tin để cấp, cấp lại, gia; hạn, sửa đổi bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung thông tin, giải trình những nội dung cần làm rõ. Thời gian tổ chức, cá nhân gửi văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Tổ chức, cá nhân gửi văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình đến cơ quan thẩm định hồ sơ trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản đề nghị; quá thời hạn này mà cơ quan thẩm định hồ sơ không nhận được văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình của tổ chức, cá nhân thì cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân về việc không cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển.

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để được xem xét, cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển.

3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày nhận được văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển và quyết định giao khu vực biển để nhận chìm;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, ra quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển và giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm. Trường hợp hồ sơ không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin và nêu rõ lý do đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân.”
...
Điều 3. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển

1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

a) Thay thế cụm từ “cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này” tại điểm a và điểm c khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 58, khoản 2 Điều 59 bằng cụm từ “cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này”; thay thế cụm từ “Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”, thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” tại Mẫu số 12 và 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; Điều 4; khoản 3 Điều 5; khoản 1, khoản 3 Điều 6; khoản 1, khoản 3 Điều 7; khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản 4 Điều 15; điểm a khoản 3 Điều 16; điểm b khoản 2 Điều 17; khoản 1 Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 27; Điều 28; khoản 2 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 31; khoản 3 Điều 34; Điều 36; Điều 42; khoản 1 Điều 46; khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều 62; khoản 1, khoản 2, khoản 5, điểm a, điểm d khoản 11 Điều 63; khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 2, khoản 9, khoản 10 Điều 64; khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 65; khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2, điểm a, điểm b và điểm d khoản 13 Điều 66; khoản 1, điểm a, điểm b và điểm c khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều 67; khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 68; khoản 1 Điều 71 và tại các Mẫu số 04, 05, 06, 07, 08, 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 34; khoản 2 Điều 35; Điều 38; khoản 2 Điều 39; điểm b khoản 1 Điều 55 và tại các Mẫu số 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” tại khoản 4 Điều 63; khoản 6 Điều 64; khoản 4 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 3 Điều 63; khoản 3 Điều 64; khoản 3 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” bằng cụm từ “Bộ Tài chính” tại khoản 5 Điều 63; khoản 9 Điều 64; khoản 6 Điều 66.

Bãi bỏ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” tại khoản 1 Điều 25; khoản 2 Điều 28;

b) Bãi bỏ Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12; bãi bỏ điểm d khoản 1 và điểm đ khoản 5 Điều 54;

c) Bãi bỏ Mẫu số 09 Bản đồ khu vực biển đề nghị sử dụng để nhận chìm và Mẫu số 10 Bản đồ khu vực biển sử dụng để nhận chìm tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

d) Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Xem nội dung VB
Điều 81. Quy định chi tiết

Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 và Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Chương IV - CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 20. Nguyên tắc, căn cứ xây dựng chương trình

1. Nguyên tắc xây dựng chương trình

a) Phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

b) Bảo đảm tính kế thừa; có giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng nguồn lực Điều tra cơ bản của nhà nước.

2. Căn cứ xây dựng chương trình

a) Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

b) Yêu cầu của công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

c) Tiềm năng các loại tài nguyên biển và hải đảo; nhu cầu Điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

d) Yêu cầu bảo vệ môi trường, các tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

đ) Thông tin, dữ liệu hoạt động Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã thực hiện trước đó.

Điều 21. Yêu cầu của chương trình

Chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

1. Phải phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho công tác quản lý, phát triển kinh tế biển, bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh.

2. Phải được xác định trên cơ sở kế thừa thông tin, dữ liệu hoạt động Điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học đã tiến hành ở khu vực dự kiến Điều tra; các hoạt động Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên một khu vực phải được lồng ghép nội dung Điều tra bảo đảm tính hợp lý.

3. Phải xác định thứ bậc ưu tiên trong thực hiện hoạt động Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo đối tượng và khu vực Điều tra, phù hợp với khả năng đáp ứng về nguồn lực của nhà nước theo từng giai đoạn.

4. Tăng cường năng lực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; từng bước tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác Điều tra cơ bản.

Điều 22. Các bước lập chương trình

1. Đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ để đưa vào chương trình.

2. Tổng hợp, rà soát các dự án, đề án, nhiệm vụ và xây dựng dự thảo chương trình.

3. Lấy ý kiến về dự thảo chương trình.

4. Phê duyệt chương trình.

Điều 23. Đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ để đưa vào chương trình

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ để đưa vào chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Khoản 1 Điều 23 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển căn cứ vào nhu cầu Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của ngành, lĩnh vực, địa phương và quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo gửi văn bản đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ kèm theo Danh Mục và đề cương sơ bộ dự án, đề án, nhiệm vụ đề xuất đưa vào chương trình. Danh Mục và đề cương được lập theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục của Nghị định này.

Điều 24. Tổng hợp, rà soát các dự án, đề án, nhiệm vụ và xây dựng dự thảo chương trình

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, rà soát dự án, đề án, nhiệm vụ đưa vào chương trình theo nguyên tắc, căn cứ và yêu cầu quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định này.

2. Trên cơ sở kết quả tổng hợp, rà soát, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự thảo chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo gồm các nội dung sau đây:

a) Quan Điểm chỉ đạo, Mục tiêu của chương trình;

b) Phạm vi và thời hạn của chương trình;

c) Các nhiệm vụ của chương trình;

d) Giải pháp, nguồn nhân lực, dự toán kinh phí và tiến độ thực hiện chương trình;

đ) Danh Mục dự án, đề án, nhiệm vụ của chương trình;

e) Tổ chức thực hiện chương trình.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 24 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 25. Lấy ý kiến về dự thảo chương trình

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi dự thảo chương trình kèm theo báo cáo thuyết minh để lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ.

*Cụm từ "Bộ Kế hoạch và Đầu tư" tại Khoản 1 Điều 25 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các bộ quy định tại Khoản 1 Điều này để hoàn thiện dự thảo chương trình.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Khoản 2 Điều 25 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 26. Phê duyệt chương trình

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Khoản 1 Điều 26 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình gồm:

a) Tờ trình phê duyệt chương trình;

b) Dự thảo chương trình và báo cáo thuyết minh;

c) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ;

d) Dự thảo Quyết định phê duyệt chương trình.

Điều 27. Lập, phê duyệt, Điều chỉnh dự án, đề án, nhiệm vụ thuộc chương trình; Điều chỉnh chương trình

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển căn cứ chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổ chức lập, phê duyệt và thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ trong chương trình được giao thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm lập dự án, đề án, nhiệm vụ; gửi lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các bộ, ngành có liên quan; tổng hợp tiếp thu giải trình ý kiến của các bộ, ngành để hoàn thiện dự án, đề án, nhiệm vụ.

Dự án, đề án, nhiệm vụ thuộc chương trình phải được lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi phê duyệt; sau khi được phê duyệt phải được gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, quản lý.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đề án, nhiệm vụ đã được phê duyệt nếu vì lý do khách quan hoặc do yếu tố rủi ro trên biển phải Điều chỉnh dự án, đề án, nhiệm vụ thì việc Điều chỉnh được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp nội dung Điều chỉnh dự án, đề án, nhiệm vụ không làm thay đổi Mục tiêu, sản phẩm của dự án, đề án, nhiệm vụ, cơ quan phê duyệt dự án, đề án, nhiệm vụ quyết định phê duyệt việc Điều chỉnh và gửi hồ sơ Điều chỉnh cho Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Trường hợp nội dung Điều chỉnh dự án, đề án, nhiệm vụ làm thay đổi Mục tiêu, sản phẩm của dự án, đề án, nhiệm vụ thì dự án, đề án, nhiệm vụ phải được thực hiện theo trình tự quy định tại Khoản 2 Điều này.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Khoản 2, 3 Điều 27 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

4. Điều chỉnh chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

a) Chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được Điều chỉnh khi có sự thay đổi một trong các căn cứ lập chương trình quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này làm thay đổi Mục tiêu, phạm vi và nội dung của chương trình đã được phê duyệt hoặc do yêu cầu đột xuất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Trình tự lập, phê duyệt Điều chỉnh chương trình được thực hiện như đối với lập, phê duyệt chương trình theo quy định tại Nghị định này.

Điều 28. Tổ chức thực hiện chương trình

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Tổ chức, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được phê duyệt;

b) Tổ chức đánh giá việc thực hiện chương trình khi kết thúc thực hiện chương trình hoặc trước khi Điều chỉnh chương trình.

*Cụm từ "Bộ Kế hoạch và Đầu tư" tại Khoản 1 Điều 28 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ thuộc chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm:

a) Tổ chức lập, phê duyệt, Điều chỉnh và tổ chức thực hiện, các dự án, đề án, nhiệm vụ được giao trong chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo tình hình thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ được giao về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 28 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

Điều 29. Giao nộp, lưu giữ kết quả thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ của chương trình

1. Kết quả thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ của chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được lưu giữ, giao nộp theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự án, đề án, nhiệm vụ được nghiệm thu, phê duyệt hoàn thành, tổ chức thực hiện dự án, đề án, nhiệm vụ có trách nhiệm gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường các tài liệu sau đây:

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Khoản 2 Điều 29 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

a) Quyết định phê duyệt kết quả dự án, đề án, nhiệm vụ hoàn thành kèm Danh Mục sản phẩm, tài liệu;

b) Báo cáo tổng kết, kết quả dự án, đề án, nhiệm vụ và các bản đồ, tài liệu kèm theo, một bản in trên giấy và một bản lưu bằng thiết bị số.

Điều 30. Đánh giá việc thực hiện chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Khi kết thúc thực hiện chương trình hoặc trước khi Điều chỉnh chương trình, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì tổ chức đánh giá kết quả thực hiện chương trình.

*Cụm từ "Bộ Tài nguyên và Môi trường" tại Khoản 1 Điều 30 bị thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025*

2. Nội dung đánh giá gồm:

a) Quá trình triển khai thực hiện chương trình;

b) Kết quả đạt được so với Mục tiêu, yêu cầu đề ra; những tồn tại, bất cập và nguyên nhân;

c) Những đóng góp của chương trình đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

d) Những nội dung cần Điều chỉnh hoặc triển khai trong chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo tiếp theo.
...
PHỤ LỤC MẪU CÁC VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ ĐỀ XUẤT CÁC DỰ ÁN, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ ĐƯA VÀO CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO; HỒ SƠ CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, TRẢ LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN

Mẫu số 01 Danh Mục dự án, đề án, nhiệm vụ đề xuất đưa vào chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Mẫu số 02 Đề cương sơ bộ dự án, đề án, nhiệm vụ đề xuất đưa vào chương trình trọng Điểm Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

Xem nội dung VB
Điều 14. Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
...
Điều 3. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển

1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

a) Thay thế cụm từ “cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này” tại điểm a và điểm c khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 58, khoản 2 Điều 59 bằng cụm từ “cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này”; thay thế cụm từ “Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”, thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” tại Mẫu số 12 và 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; Điều 4; khoản 3 Điều 5; khoản 1, khoản 3 Điều 6; khoản 1, khoản 3 Điều 7; khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản 4 Điều 15; điểm a khoản 3 Điều 16; điểm b khoản 2 Điều 17; khoản 1 Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 27; Điều 28; khoản 2 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 31; khoản 3 Điều 34; Điều 36; Điều 42; khoản 1 Điều 46; khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều 62; khoản 1, khoản 2, khoản 5, điểm a, điểm d khoản 11 Điều 63; khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 2, khoản 9, khoản 10 Điều 64; khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 65; khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2, điểm a, điểm b và điểm d khoản 13 Điều 66; khoản 1, điểm a, điểm b và điểm c khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều 67; khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 68; khoản 1 Điều 71 và tại các Mẫu số 04, 05, 06, 07, 08, 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 34; khoản 2 Điều 35; Điều 38; khoản 2 Điều 39; điểm b khoản 1 Điều 55 và tại các Mẫu số 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” tại khoản 4 Điều 63; khoản 6 Điều 64; khoản 4 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 3 Điều 63; khoản 3 Điều 64; khoản 3 Điều 66.

Thay thế cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” bằng cụm từ “Bộ Tài chính” tại khoản 5 Điều 63; khoản 9 Điều 64; khoản 6 Điều 66.

Bãi bỏ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” tại khoản 1 Điều 25; khoản 2 Điều 28;

Xem nội dung VB
Điều 14. Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 40/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 09/9/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết về hồ sơ tài nguyên hải đảo, hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Yêu cầu lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo
...
Chương II - HỒ SƠ TÀI NGUYÊN HẢI ĐẢO

Điều 4. Thành phần, thể thức hồ sơ tài nguyên hải đảo
...
Điều 5. Phiếu trích yếu thông tin hải đảo
...
Điều 6. Bản đồ thể hiện hải đảo
...
Điều 7. Kết quả điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên, môi trường hải đảo
...
Điều 8. Sổ thống kê, theo dõi biến động tài nguyên, môi trường hải đảo
...
Chương III - LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TÀI NGUYÊN HẢI ĐẢO

Điều 9. Quy trình lập hồ sơ tài nguyên hải đảo
...
Điều 10. Lập, phê duyệt, thực hiện và nghiệm thu nhiệm vụ lập hồ sơ tài nguyên hải đảo
....
Điều 11. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ tài nguyên hải đảo
...
Điều 12. Giao nộp hồ sơ tài nguyên hải đảo
...
Điều 13. Thống kê, theo dõi biến động tài nguyên, môi trường hải đảo; cập nhật hồ sơ tài nguyên hải đảo
...
Điều 14. Quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo
...
Chương IV - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Tổ chức thực hiện
...
Điều 16. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC - MẪU CÁC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ TÀI NGUYÊN HẢI ĐẢO
...
Mẫu số 01/Bìa HSHĐ MẪU BÌA HỒ SƠ TÀI NGUYÊN HẢI ĐẢO
...
Mẫu số 02/Bìa HSHĐCN MẪU BÌA HỒ SƠ TÀI NGUYÊN HẢI ĐẢO CẬP NHẬT
...
Mẫu số 03/PTY PHIẾU TRÍCH YẾU THÔNG TIN HẢI ĐẢO
...
Mẫu số 04/KQĐT SỔ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG HẢI ĐẢO
...
Mẫu số 05/TDBĐ SỔ THỐNG KÊ, THEO DÕI BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG HẢI ĐẢO
...
Mẫu số 06/QĐPD QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt hồ sơ tài nguyên hải đảo
...
Mẫu số 07/QĐPDCN QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt hồ sơ tài nguyên hải đảo cập nhật

Xem nội dung VB
Điều 40. Lập, quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về hồ sơ tài nguyên hải đảo, hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 18/2016/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Điều 5 Thông tư 15/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư trong lĩnh vực biển và hải đảo.
...
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ của Thông tư số 18/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về hồ sơ tài nguyên hải đảo, hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo

1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 5 như sau:

“d) Vị trí của hải đảo: ghi thông tin về đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh; Khoảng cách từ hải đảo đến trung tâm hành chính của cấp xã, tỉnh và Khoảng cách tới cảng biển gần nhất trong đất liền;”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:

“2. Việc thẩm định hồ sơ tài nguyên hải đảo phải được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập với cơ cấu gồm: 01 Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, 01 Phó Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Môi trường, 02 Ủy viên phản biện, 01 Ủy viên thư ký là cán bộ Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Ủy viên khác là đại diện của các Sở: Nội vụ, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ngoại vụ (nếu có), đại diện Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và một số chuyên gia, nhà khoa học.”

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã: sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân xã, đặc khu nơi có hải đảo lập, cập nhật, quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo.”

4. Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 14, khoản 3 Điều 16; cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1 và khoản 3 Điều 10; khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 11; khoản 1 Điều 12; Điều 13; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 15; mẫu số 06/QĐPD và mẫu số 07/QĐPDCN.

Thay thế cụm từ “Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” tại Điều 12, khoản 2 Điều 14.

5. Bỏ từ “-huyện:” tại Mẫu số 03/PTY.

Xem nội dung VB
Điều 40. Lập, quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về hồ sơ tài nguyên hải đảo, hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 09/9/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 18/2016/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Điều 5 Thông tư 15/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 20/2016/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 10/10/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Chương III - KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 11. Nguyên tắc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Điều 12. Hình thức khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Điều 13. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua mạng điện tử, thông qua hình thức hợp đồng
...
Điều 14. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
...
Điều 15. Công bố, công khai dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Điều 16. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quy định cụ thể về thẩm quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 20/2016/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 15/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư trong lĩnh vực biển và hải đảo.
...
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ của Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về việc xây dựng, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
2. Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1 Điều 5; khoản 1 Điều 6; khoản 2 Điều 7; điểm e khoản 1 Điều 8; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 18.

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quy định cụ thể về thẩm quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 20/2016/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 10/10/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 20/2016/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 15/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 20/2016/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 10/10/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Chương II - XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Điều 5. Trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Điều 6. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Điều 7. Thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Điều 8. Cung cấp dữ liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Điều 9. Lưu trữ, bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
Điều 10. Hệ thống công nghệ thông tin cho cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

Xem nội dung VB
Điều 68. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.

Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm điều tra, thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của bộ, ngành, địa phương; cung cấp dữ liệu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 20/2016/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 15/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư trong lĩnh vực biển và hải đảo.
...
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ của Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về việc xây dựng, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Thay thế cụm từ “Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” tại khoản 1, 4 Điều 5; khoản 2 Điều 7; điểm e, g khoản 1 Điều 8; khoản 4 Điều 9; khoản 1 Điều 18.

2. Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1 Điều 5; khoản 1 Điều 6; khoản 2 Điều 7; điểm e khoản 1 Điều 8; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 18.

3. Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5; khoản 4 Điều 7; điểm b, đ, e, g khoản 1, điểm c khoản 4, điểm b, c khoản 6 Điều 8; khoản 4 Điều 9.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã: sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:

“a) Các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có biển, Ủy ban nhân dân cấp xã có biển có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho Sở Nông nghiệp và Môi trường;”.

Xem nội dung VB
Điều 68. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.

Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm điều tra, thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của bộ, ngành, địa phương; cung cấp dữ liệu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 20/2016/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 10/10/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 20/2016/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 15/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 26/2016/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và hướng dẫn phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
...
Chương III - HƯỚNG DẪN PHÂN VÙNG RỦI RO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 9. Quy trình phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 10. Tính toán, xác định giá trị chỉ số phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 11. Tính toán, xác định giá trị chỉ số về mức độ ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 12. Áp dụng mô hình mô phỏng quá trình phát thải, lan truyền, biến đổi, chuyển hóa chất gây ô nhiễm trong môi trường biển và hải đảo
...
Điều 13. Tính toán, xác định giá trị các chỉ số tương ứng với tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng; mức độ nhạy cảm môi trường, khả năng gây thiệt hại đến sức khỏe con người, các hệ sinh thái biển, hải đảo, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo
...
Điều 14. Xác định cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 15. Lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo

Xem nội dung VB
Điều 48. Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển hướng dẫn, xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
Việc phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 26/2016/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2016
Việc phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 26/2016/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2016
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và hướng dẫn phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
...
Chương III - HƯỚNG DẪN PHÂN VÙNG RỦI RO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 9. Quy trình phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 10. Tính toán, xác định giá trị chỉ số phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 11. Tính toán, xác định giá trị chỉ số về mức độ ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 12. Áp dụng mô hình mô phỏng quá trình phát thải, lan truyền, biến đổi, chuyển hóa chất gây ô nhiễm trong môi trường biển và hải đảo
...
Điều 13. Tính toán, xác định giá trị các chỉ số tương ứng với tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng; mức độ nhạy cảm môi trường, khả năng gây thiệt hại đến sức khỏe con người, các hệ sinh thái biển, hải đảo, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo
...
Điều 14. Xác định cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 15. Lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo

Xem nội dung VB
Điều 48. Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển hướng dẫn, xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
Việc phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 26/2016/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 52/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 14/02/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 4. Bộ chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 5. Điểm đánh giá kết quả kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo
...
Chương III ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 6. Yêu cầu đối với việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 7. Quy trình đánh giá kết quả kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 8. Hồ sơ đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 9. Phê duyệt, công bố kết quả đánh giá hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Tổ chức thực hiện
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I KHÁI NIỆM, PHƯƠNG PHÁP TÍNH CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
...
PHỤ LỤC II CÁCH TÍNH ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC CỦA TỪNG CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
...
PHỤ LỤC III TRỌNG SỐ CỦA BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
...
PHỤ LỤC IV MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
...
PHỤ LỤC V BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 50. Đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 52/2024/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư trong lĩnh vực biển và hải đảo.
...
Điều 11. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ của Thông tư số 52/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo

1. Thay thế cụm từ “cấp quận, huyện ven biển” bằng cụm từ “các xã, phường ven biển” tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 4; Các chỉ số 07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 21 của Phụ lục I, II, III, V ban hành kèm theo Thông tư số 52/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2024.

2. Thay thế cụm từ “quận/huyện/thành phố/thị xã?” bằng cụm từ “xã/ phường/đặc khu?” tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 52/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2024 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 10, khoản 3 Điều 11.

Xem nội dung VB
Điều 50. Đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2016/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2016 (VB hết hiệu lực: 14/02/2025)
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 4. Bộ chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 5. Tiêu chí, tiêu chí thành phần
...
Điều 6. Thang điểm, điểm đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Chương III ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 7. Yêu cầu đối với việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 8. Quy trình đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 9. Xác định chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 10. Xếp loại kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 11. Hồ sơ đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Điều 12. Phê duyệt, công bố kết quả đánh giá hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Tổ chức thực hiện
...
Điều 14. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 01 BỘ CHỈ SỐ, NỘI DUNG, TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
...
PHỤ LỤC 02 CÁCH TÍNH ĐIỂM CỦA TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
...
PHỤ LỤC 03 BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 50. Đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 52/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 14/02/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 52/2024/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2016/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2016 (VB hết hiệu lực: 14/02/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 5 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tổ chức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Phí nộp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu, miễn thu phí

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 30% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 294/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu được hướng dẫn bởi Quyết định 12/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/05/2021
Căn cứ Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
...
QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2021, thay thế Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, Quyết định số 63/2014/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 5. Phân cấp ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 6. Phân loại mức độ sự cố tràn dầu
...
Chương II CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Điều 7. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu các cấp
...
Điều 8. Thời gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 9. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu các cấp
...
Điều 10. Bảo đảm tài chính để bồi thường thiệt hại đối với ô nhiễm dầu
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu các cấp
...
Điều 12. Tổ chức giám sát sự cố tràn dầu
...
Chương III TỔ CHỨC ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Mục 1. PHỐI HỢP VỀ THÔNG TIN TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Điều 13. Đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu
...
Điều 14. Công tác báo cáo trong ứng phó và khắc phục sự cố tràn dầu
...
Mục 2. ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP CƠ SỞ

Điều 15. Ứng phó sự cố tràn dầu do tàu gây ra trên biển
...
Điều 16. Ứng phó sự cố tràn dầu tại cơ sở, dự án
...
Điều 17. Ứng phó sự cố tràn dầu tại khu vực cảng
...
Mục 3. ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP KHU VỰC

Điều 18. Ứng phó sự cố tràn dầu tại địa phương
...
Điều 19. Nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương
...
Mục 4. ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP QUỐC GIA

Điều 20. Ứng phú sự cố tràn dầu xảy ra vượt quá khả năng của cấp khu vực
...
Điều 21. Phối hợp quốc tế trong ứng phó sự cố tràn dầu tại Việt Nam
...
Điều 22. Hỗ trợ các quốc gia khác trong ứng phó sự cố tràn dầu
...
Mục 5. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Điều 23. Thông báo về khu vực hạn chế hoạt động
...
Điều 24. Sử dụng các chất phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học trong ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 25. Phối hợp sử dụng tàu bay tham gia ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 26. Phối hợp bảo đảm an toàn phòng chống cháy, nổ trong ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 27. Tạm dừng và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
...
Chương IV KHẮC PHỤC VÀ GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Mục 1. ĐIỀU TRA, XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN SỰ CỐ TRÀN DẦU

Điều 28. Điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn đầu
...
Điều 29. Điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu đối với một số trường hợp đặc thù
...
Điều 30. Tạm giữ tàu để phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu
...
Điều 31. Tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở để khắc phục tai nạn, sự cố và phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu
...
Mục 2. GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Điều 32. Xác định thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra
...
Điều 33. Xác định trách nhiệm bồi thường
...
Điều 34. Quy định về đòi bồi thường
...
Điều 35. Sử dụng ngân sách nhà nước cho các hoạt động ứng phó khẩn cấp
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SỰ CỐ TRÀN DẦU

Điều 36. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 37. Bộ Quốc phòng
...
Điều 38. Bộ Công an
...
Điều 39. Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
Điều 40. Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 41. Bộ Công Thương
...
Điều 42. Bộ Ngoại giao
...
Điều 43. Các bộ, ngành liên quan
...
Điều 44. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 45. Trách nhiệm của Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực
...
Điều 46. Trách nhiệm của cảng, cơ sở
...
Điều 47. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
...
PHỤ LỤC I ĐỀ CƯƠNG BỐ CỤC, NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP TỈNH
...
PHỤ LỤC II ĐỀ CƯƠNG BỐ CỤC, NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP HUYỆN VÀ CẤP CƠ SỞ

Xem nội dung VB
Điều 56. Trách nhiệm trong ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản về giám sát, đánh giá rủi ro, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Quyết định 12/2021/QĐ-TTg nay được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 24/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ

1. Sửa đổi khoản 7 Điều 7, như sau:

“7. Đối với các cơ sở, cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên đất liền, trên sông, trên biển xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định và phê duyệt; đối với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu thuộc sở hữu hoặc quản lý bởi Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam hoặc Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam thì do Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam hoặc Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam thẩm định, phê duyệt, Kế hoạch sau khi được Tập đoàn phê duyệt, thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp tỉnh để phối hợp triển khai, thực hiện”.

2. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 8, như sau:

“c) Đối với kế hoạch do Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm định và ra quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu”.

3. Sửa đổi tên tại Phụ lục II, như sau:

“ĐỀ CƯƠNG BỐ CỤC, NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP XÃ VÀ CẤP CƠ SỞ”

Xem nội dung VB
Điều 56. Trách nhiệm trong ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản về giám sát, đánh giá rủi ro, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển;
Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu được hướng dẫn bởi Quyết định 12/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/05/2021
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Quyết định 12/2021/QĐ-TTg nay được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 24/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/07/2025
Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu được hướng dẫn bởi Quyết định 12/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/05/2021
Căn cứ Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
...
QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2021, thay thế Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, Quyết định số 63/2014/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 5. Phân cấp ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 6. Phân loại mức độ sự cố tràn dầu
...
Chương II CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Điều 7. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu các cấp
...
Điều 8. Thời gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 9. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu các cấp
...
Điều 10. Bảo đảm tài chính để bồi thường thiệt hại đối với ô nhiễm dầu
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu các cấp
...
Điều 12. Tổ chức giám sát sự cố tràn dầu
...
Chương III TỔ CHỨC ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Mục 1. PHỐI HỢP VỀ THÔNG TIN TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Điều 13. Đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu
...
Điều 14. Công tác báo cáo trong ứng phó và khắc phục sự cố tràn dầu
...
Mục 2. ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP CƠ SỞ

Điều 15. Ứng phó sự cố tràn dầu do tàu gây ra trên biển
...
Điều 16. Ứng phó sự cố tràn dầu tại cơ sở, dự án
...
Điều 17. Ứng phó sự cố tràn dầu tại khu vực cảng
...
Mục 3. ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP KHU VỰC

Điều 18. Ứng phó sự cố tràn dầu tại địa phương
...
Điều 19. Nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương
...
Mục 4. ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP QUỐC GIA

Điều 20. Ứng phú sự cố tràn dầu xảy ra vượt quá khả năng của cấp khu vực
...
Điều 21. Phối hợp quốc tế trong ứng phó sự cố tràn dầu tại Việt Nam
...
Điều 22. Hỗ trợ các quốc gia khác trong ứng phó sự cố tràn dầu
...
Mục 5. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Điều 23. Thông báo về khu vực hạn chế hoạt động
...
Điều 24. Sử dụng các chất phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học trong ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 25. Phối hợp sử dụng tàu bay tham gia ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 26. Phối hợp bảo đảm an toàn phòng chống cháy, nổ trong ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 27. Tạm dừng và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
...
Chương IV KHẮC PHỤC VÀ GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Mục 1. ĐIỀU TRA, XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN SỰ CỐ TRÀN DẦU

Điều 28. Điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn đầu
...
Điều 29. Điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu đối với một số trường hợp đặc thù
...
Điều 30. Tạm giữ tàu để phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu
...
Điều 31. Tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở để khắc phục tai nạn, sự cố và phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu
...
Mục 2. GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ TRÀN DẦU

Điều 32. Xác định thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra
...
Điều 33. Xác định trách nhiệm bồi thường
...
Điều 34. Quy định về đòi bồi thường
...
Điều 35. Sử dụng ngân sách nhà nước cho các hoạt động ứng phó khẩn cấp
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SỰ CỐ TRÀN DẦU

Điều 36. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 37. Bộ Quốc phòng
...
Điều 38. Bộ Công an
...
Điều 39. Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
Điều 40. Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 41. Bộ Công Thương
...
Điều 42. Bộ Ngoại giao
...
Điều 43. Các bộ, ngành liên quan
...
Điều 44. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 45. Trách nhiệm của Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực
...
Điều 46. Trách nhiệm của cảng, cơ sở
...
Điều 47. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
...
PHỤ LỤC I ĐỀ CƯƠNG BỐ CỤC, NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP TỈNH
...
PHỤ LỤC II ĐỀ CƯƠNG BỐ CỤC, NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP HUYỆN VÀ CẤP CƠ SỞ

Xem nội dung VB
Điều 56. Trách nhiệm trong ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản về giám sát, đánh giá rủi ro, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Quyết định 12/2021/QĐ-TTg nay được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 24/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ

1. Sửa đổi khoản 7 Điều 7, như sau:

“7. Đối với các cơ sở, cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên đất liền, trên sông, trên biển xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định và phê duyệt; đối với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu thuộc sở hữu hoặc quản lý bởi Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam hoặc Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam thì do Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam hoặc Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam thẩm định, phê duyệt, Kế hoạch sau khi được Tập đoàn phê duyệt, thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp tỉnh để phối hợp triển khai, thực hiện”.

2. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 8, như sau:

“c) Đối với kế hoạch do Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm định và ra quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu”.

3. Sửa đổi tên tại Phụ lục II, như sau:

“ĐỀ CƯƠNG BỐ CỤC, NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP XÃ VÀ CẤP CƠ SỞ”

Xem nội dung VB
Điều 56. Trách nhiệm trong ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản về giám sát, đánh giá rủi ro, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển;
Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu được hướng dẫn bởi Quyết định 12/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/05/2021
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Quyết định 12/2021/QĐ-TTg nay được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 24/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/07/2025